Đề tài nghiên cứu khoa học: Mô đun trồng cây không đất T+
lượt xem 24
download
Đề tài nghiên cứu khoa học: Mô đun trồng cây không đất T+ với mục tiêu nghiên cứu tìm hiểu thành phần các chất khoáng có trong tro bếp, tỷ lệ tro bếp so với trọng lượng khô của một số loại thân, lá cây, tỷ lệ hòa tan của các chất khoáng có trong tro bếp;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Mô đun trồng cây không đất T+
- CUỘC THI KHOA HỌC KĨ THUẬT CẤP QUỐC GIA DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC NĂM HỌC 20132014 ĐƠN VỊ DỰ THI SỞ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO T ẠO BẮC GIANG TRƯỜNG THCS QUẾ NHAM TÊN DỰ ÁN MÔ ĐUN TRỒNG CÂY KHÔNG ĐẤT T+ Lĩnh vực dự thi: Khoa học Thực vật TÁC GIẢ: 1. VŨ VĂN BÌNH Nhóm trưởng 2. GIÁP HOÀNG HÂN Thành viên NGƯỜI HƯỚNG DẪN: 1. BÙI VĂN THÊM 2. TRẦN THỊ SỰ 1
- BẮC GIANG, THÁNG 11 NĂM 2013 MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 Bìa 01 2 Mục lục 02 3 Lý do chọn đề tài 03 4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 04 5 Mục tiêu nghiên cứu 04 6 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 04 7 Phương pháp nghiên cứu 04 8 Nội dung nghiên cứu 05 9 Những điểm mới của đề tài 12 10 Phần kết quả và thảo luận 12 11 Kết luận khoa học 17 12 Khuyến nghị 17 13 Tài liệu tham khảo và sử dụng 18 2
- LỜI CẢM ƠN Chúng tôi rất mong nhận được nhiều sự đóng góp quý báu từ Ban tổ chức cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học năm học 20132014, từ Ban Giám khảo, những thành viên ban giám khảo, từ những lòng nhiệt tâm với dự án của chúng tôi; giúp sản phẩm của chúng tôi hoàn thiện và phát triển. Xin trân trọng cảm ơn! BÁO CÁO DỰ ÁN DỰ THI CUỘC THI KHKT NĂM HỌC 20132014 ALÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Quê em vùng nông nghiệp, em thấy một số người dùng tro bếp để bón cho cây mạ, hành, tỏi... Những cây này phát triển rất tốt. Em tự hỏi: trong tro bếp, có chất dinh dưỡng gì mà bón cây tốt như vậy? Ở làng quê có nhiều rơm, rạ, cỏ, rác, lá cây..., bị bỏ phí, gây ô nhiễm môi trường mà chưa được sử dụng hợp lý. Có thể dùng rơm, rạ, cỏ, rác, lá cây... đun hay đốt cháy, lấy tro làm phân bón cho cây được không? nếu được sẽ giúp mẹ đỡ mất một khoản tiền không nhỏ mua phân bón trong điều kiện kinh phí eo hẹp của gia đình; Tìm hiểu về nhu cầu dinh dưỡng của cây chủ yếu là các chất khoáng hòa tan trong nước. Trong tro thực vật, có nhiều muối khoáng cần cho cây trồng, em có ý tưởng "Sử dụng nguồn tro bếp có nhiều tại địa phương để chế biến thành phân bón cho cây". Ý tưởng của em đưa ra được các bạn trong lớp ủng hộ, các Thày, Cô giáo tư vấn, giúp đỡ. Chúng em tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm, từ ngày 05/12/2012 với tên gọi: Mô đun trồng cây không đất T+ Trong đó: T chính chữ viết tắt của từ tro bếp. T+: tro bếp kết hợp với một số chất dinh dưỡng bổ sung khác dùng để pha chế thành dung dịch tưới, trồng cây không dùng đất. Mô đun: là hệ thống những giải pháp kỹ thuật, dùng cho quy trình trồng cây không dùng đất. Tóm lại: Mô đun trồng cây không đất T+ là các giải pháp kỹ thuật dùng cho quy trình trồng cây không dùng đất có nguyên liệu chính là tro bếp. Dự án gồm 2 nội dung cơ bản Một là: nghiên cứu về tro bếp: Lượng tro bếp thu được sau khi đốt nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, tỷ lệ phần trăm tro thu được so với trọng lượng khô từ các nguyên liệu khác nhau, tỷ lệ hòa tan của các muối trong tro bếp, tỷ lệ các chất tan, không tan trong nước... 3
- Công thức pha dung dịch trồng cây từ tro bếp với đủ thành phần dinh dưỡng thiết yếu cho cây. Hai là: Trồng cây thí nghiệm, khảo nghiệm thực tế, so sánh và đánh giá sự phát triển của cây trồng bằng dung dịch T+. Từ đó đưa ra những kết luận về sự phù hợp, mức độ phù hợp của dung dịch với cây trồng. Thiết kế, thử nghiệm một số mô hình trồng cây không đất mang lại hiệu quả và kinh tế. B Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài thành công giúp các vùng nông nghiệp, nông thôn giảm lượng rác thải gây ô nhiễm môi trường. Tạo được giá thể trồng cây sạch từ rác thải, chất lượng tốt có giá rẻ, tận dụng các nguồn tro tạo ra dung dịch dinh dưỡng dùng tưới cây, trồng rau sạch, tạo điều kiện cho nông dận áp dụng phương pháp canh tác mới tiến bộ "trồng cây không đất" cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm sạch, an toàn. Đề tài thành công giúp người nông dân có thêm việc làm, đổi mới cung cách canh tác, tiếp cận kỹ thuật thâm canh tiên tiến, sạch, bền vững, hiệu quả kinh tế cao, từng bước phát triển theo hướng nông nghiệp xanh. C MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU +Nghiên cứu, tìm hiểu thành phần các chất khoáng có trong tro bếp, tỷ lệ tro so với trọng lượng khô của một số loại thân, lá cây, tỷ lệ hòa tan của các chất khoáng có trong tro bếp. +Sử dụng rơm, rạ, cỏ, rác, lá cây .... (các phụ phẩm nông nghiệp) gọi chung là rác thải đem đun hay đốt sau đó lấy tro dùng làm nguyên liệu chế phân bón sạch cho cây trồng. +Pha chế dung dịch trồng cây, tưới cây từ nguyên liệu tro bếp. +Nghiên cứu, tìm hiểu, chế biến rác thải thành giá thể trồng cây không đất từ trấu, vỏ lạc, cây ngô, cây đỗ, rơm, rạ... +Nghiên cứu, tìm hiểu sự sinh trưởng và phát triển của một số cây trồng địa phương khi được bón, tưới, trồng bằng dung dịch T+. +Thiết kế một số mô hình trồng cây theo hướng tiết kiệm diện tích, không gian sống, cho hiệu quả kinh tế cao. D GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài ở mức thí nghiệm nghiên cứu, tìm hiểu về nhu cầu dinh dưỡng cho từng loại cây trồng với phạm vi mô đun nhỏ gọn phục vụ cho phạm vi gia đình. Đề tài ở mức định tính là chủ yếu, phần định lượng là các chỉ số tương đối. Sử dụng vật liệu, nguyên liệu rẻ tiền, những phế thải sẵn có tại địa phương, mức đầu tư kinh phí rất khiêm tốn, thời gian ngắn (dưới 1 năm), chưa đạt mức độ hoàn thiện, tối ưu còn cần nhiều thời gian để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện. E PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU +Nghiên cứu lí thuyết thông qua các tài liệu, thông tin đã có về tro thực vật. 4
- +Các giả thuyết, suy luận khoa học được đưa ra từ nghiên cứu lí thuyết. +Thực nghiệm, thí nghiệm thực tế để kiểm tra giả thuyết đưa ra. +Làm nhiều lần thí nghiệm, ghi chép theo dõi những chỉ số cơ bản, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ thành công, tìm ra những hạn chế trong vấn đề nghiên cứu để khắc phục, từng bước hoàn thiện. GNỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1 Nghiên cứu về tro bếp 1.1.Khái niệm về tro bếp: Là thành phần còn lại khi đun hay đốt cháy hết nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, khi đốt các chất hữu cơ trong nguyên liệu cháy hết còn lại là các chất vô cơ (chất khoáng) chính là tro. 1.2.Các kết quả đã được nghiên cứu và sử dụng về tro bếp: +Tro bếp nguồn: (http://phanbonhalan.vn/huongdanthuchanhsudungphan kali.html) Nông dân ta cũng như nông dân nhiều nước thường đốt bằng củi hoặc cây nhỏ phơi khô, rơm rạ ngũ cốc. Nông dân đồng bằng đun bằng rơm rạ. Nông dân miền núi trước vụ gieo trồng thường phát cây đốt, tro, than cày vùi sâu xuống đất thay phân bón. Cây có thành phần hóa học khác nhau nên thành phần tro rất khác nhau. Các thành phần đáng kể là lân, canxi, kali và silic. Các cây trồng vùng chua, mặn như tro cói, phi lao, tràm đước có tỷ lệ Fe, Al và mangan cao. Tro rơm rạ lúa, trấu có hàm lượng silic cao. Hàm lượng SiO2 có đến 80 – 95% (tro trấu). Tro một số cây như sắn, bông, ngô, mía, dâu tằm, vừng, điền thanh giàu lân và canxi. Hàm lượng kali trong tro thay đổi rất nhiều theo loại cây từ 1 – 30%. Tro rơm rạ, trấu, ngô, lá tre, lá mía có tỷ lệ kali không cao; còn các loại cây lấy sợi như đay, bông, cây họ cau dừa (lá dứa, lá cau, lá cọ) một số cây hoa màu (Như vừng, đậu đỗ, đay, gai, quế dại, sắn…) có tỷ lệ kali rất cao. Kali trong tro ở dạng cacbonat, có tính kiềm mạnh sử dụng tốt cho mọi loại cây trồng ở đất chua. 1.3.Trong tro bếp có hàm lượng kali tương đối lớn, do vậy có thể bón tro bếp thay thế phân kaliNguồn (http://tinphanbon.com/cacloaiphanbon/phan kali.html). 1.4. Phân kali có thể dùng cả kali clorua và kali sulphate, nhưng thông thường dùng kali clorua vẫn rẻ hơn. Có thể dùng tro (tro bếp) để bón thay kali nếu có điều kiệnNguồn http://www.phanbonmiennam.com.vn 1.5.Tro bếp: Có hàm lượng CaO khác nhau tuỳ nguyên liệu đem đốt. Ví dụ tro của cây lá rộng có 30% CaO, tro cây lá kim có 35% CaO, tro phân chuồng 9% Nguồn (http://new.dalatrose.com/View/124/4121/1/Phalaenopsis/) +Vì sao người ta thường dùng tro bếp để bón cây? Trong tro bếp có chứa muối K2CO3 cung cấp nguyên tố kali cho cây. Hàm lượng kali trong nước đại dương là 0,04%, trong tro rong có 13%, nghĩa là hệ số tích luỹ trên 300 lần. 1.6.Lượng các chất khoáng trong tro (% trọng lượng khô) của các bộ phận cây lúa ở các thời kỳ và khi chín hoàn toàn (thu hoạch) Theo tài liệu 5
- Sinh lý thực vật tập I Phạm Đình Thái và Nguyễn Tân Nhà xuất bản giáo dục 1978 trang 130131. Số ngày từ lúc mọc mầm 18 26 48 77 103 123 Chất Chín khoáng Đẻ Ra Nụ Ra đốt hoàn nhánh hoa toàn SiO2 10.10 8.44 13.90 12.10 11.00 11.00 K2O 4.10 2.6 3.30 2.80 1.10 1.80 P2O5 1.41 1.00 0.89 0.56 0.58 0.18 Fe2O3 1.64 0.87 0.98 0.65 0.44 0.43 MgO 0.65 0.63 0.69 0.55 0.46 0.38 CaO 0.40 0.36 0.38 0.34 0.35 0.26 SO3 0.11 0.05 0.05 0.05 0.04 0.04 Na2O 0.28 1.47 2.13 0.74 1.14 0.66 Tổng 18.69 15.42 22.32 17.79 15.11 14.75 Thành phần (%) chất khoáng trong tro của các bộ phận cây ngô: Cây K2O Na2O CaO MgO Fe2O3 P2O5 SO2 SiO2 tổng Ngô 29.8 1.1 2.2 15.5 0.8 45.5 0.8 2.1 97.8 (hạt) Ngô 27.2 0.8 5.7 2.5 0.6 9.1 0.0 40.2 86.1 (thân, lá) Tổng lượng các chất khoáng chiếm khoảng 5% trọng lượng khô của cây. Trong cây thì lá chứa nhiều chất khoáng nhất, hạt và thân chứa ít chất khoáng hơn 1.7.Từ bảng trên ta thấy tổng các khoáng chất xác định được 8 khoáng chất chính chiểm khoảng từ 14.75 > 22.32 còn lại khoảng 77,7% là các chất khoáng khác chưa được xác định. Ngày nay với các phương pháp phân tích chính xác nhe quang phổ kí người ta tìm thấy tới 74 nguyên tố hóa học có trong cây được chia làm 3 nhóm (nhóm nguyên tố đa lượng, vi lượng và siêu vi lượng). 1.8.Có thể suy luận: Cây lấy từ đất bao nhiêu khoáng chất thì khi chết đi (khoáng hóa) cây trả lại cho đất bấy nhiêu chất khoáng; nói cách khác trong tro bếp có đầy đủ các khoáng chất mà cây đã lấy từ đất. Đây là nguồn khoáng chất có thể làm phân bón rất tốt cho cây. 2Thực nghiệm khi đốt các nguyên liệu thực vật để lấy tro: BẢNG KẾT QUẢ THU GOM, SỬ LÝ NGUYÊN LIỆU ( phụ lục đợt 3) Ngày Đun (đốt Tỉ lệ % Lượng rác sau khi tháng, cháy) thu tro so với Địa điểm thu gom phơi khô năm thu được tro trọng (Kg) gom (Kg) lượng khô 20/3/2013 thôn Đông laxã Quế Rơm, rạ: 50 2.221 0.442% nham 6
- Tân YênBắc Giang thôn Đông laxã Quế Cây ngô, lõi bắp 20/3/2013 nham ngô: 50 2.230 0.446% Tân YênBắc Giang thôn Đông laxã Quế Vỏ lạc: 30 20/3/2013 nham 1.320 0.440% Tân YênBắc Giang Rác thải sinh hoạt thôn Đông laxã Quế có nguồn gốc thực 20/3/2013 nham 3.460 0.4325% Tân YênBắc Giang vật, động vật khác: 80 200 9.231 TB: Tổng cộng (kg) 0.4615% 25/3/2013 thôn Tiền Đìnhxã Quế Trấu: 50 2.56 0.512% nham Tân YênBắc Giang thôn Tiền Đìnhxã Quế Lá tre,cành tre: 30 1.17 0.390% 25/3/2013 nham Tân YênBắc Giang thôn Tiền Đìnhxã Quế Cỏ,cây hoang dại 2.15 0.358% nham 25/3/2013 các loại: 60 Tân YênBắc Giang thôn Tiền Đìnhxã Quế Rác thải sinh hoạt 2.40 0.400% nham có nguồn gốc thực 25/3/2013 Tân YênBắc Giang vật, động vật khác: 60 200 8. 828 TB: Tổng cộng (kg) 0.4414% Kết luận: Mỗi loại rác thải khác nhau khi đốt cháy hết được một tỉ lệ tro khác nhau, trung bình đạt dưới 5% trọng lượng khô. 3Pha chế dung dịch từ tro bếp 3.1.Độ hòa tan các muối khoáng có trong tro bếp: Thí nghiệm: cân 100g tro bếp cho vào 1000ml nước tinh khiết, dùng que khuấy đều nhiều lần, để sau 2 4 giờ sau đó gạn lấy phần hòa tan, lọc bằng giấy lọc, thu phần cặn không tan đem sấy khô rồi cân lượng cặn không tan; lấy 100g trừ đi lượng cặn không tan ta được lượng muối khoáng hòa tan của 100g tro bếp. Thí nghiệm được làm nhiều lần và lất trị số trung bình là: Cứ 100g tro thu được 71g cặn (muối khoáng không hòa tan trong nước) và có 29g muối khoáng hòa tan trong nước. 3.2.Các loại muối khoáng hòa tan (số liệu tổng hợp tài liệu Sinh lý thực vật tập I Phạm Đình Thái trang 131) chủ yếu là: K2O + H2O → 2KOH tỷ lệ dao động từ: 1,1 > 4,1 % trọng lượng khô. Tính trung bình là 2,6%. 7
- P2O5 + 3H2O → 2H3PO4 tỷ lệ dao động từ: 0,18 > 1,41 % trọng lượng khô. Tính trung bình là 2,3%. CaO + H2O → Ca(OH)2 tỷ lệ dao động từ: 0,26 > 0,41 % trọng lượng khô. Tính trung bình là 0,335%. 2Na2O +2H2O = 4NaOH + O2 tỷ lệ dao động từ: 0,28 > 2,13 % trọng lượng khô. Tính trung bình là 0,2%. 3.3.Các loại muối khoáng không hòa tan trong nước chủ yếu là: SiO2 chiếm: 8, 44 > 13,9 % trọng lượng khô. Fe2O3 chiếm: 0,43 > 1,64 % trọng lượng khô. MgO chiếm: 0,38 > 0,69 % trọng lượng khô. 3.4.Kết luận: tro bếp có lượng muối khoáng hòa tan trong nước trung bình chiếm 29%; Lượng muối khoáng không hòa tan trung bình chiếm 71%. Đây là nguồn muối khoáng dùng làm phân bón cho cây trồng được. 3.5.Dung dịch Knop: (dùng để trồng cây không đất được đa số các loại cây) theo Thực hành sinh lý thực vật của Nguyễn Duy MinhNguyễn Như Khanh. Nhà xuất bản Giáo dục 1982 Trang 92 có hàm lượng muối khoáng như sau: Trọn Công thức hóa g Tên hóa chất Gọi tên khác học lượn g nước nguyên chất Nước cất H2O 1000g (nước sạch) Ca(NO3)2.4H2O Canxi nitrat Ca(NO3)2 1,00g canxi nitrat ngậm nước ( tương tự Canxi nitrat) MKP KH2PO4 Kali ®i hi®ro photphat KH2PO4 0,25g Mono Potassium Phosphate Magie sunfat ngậm nước MgSO4.7H2O 0,25g Magnesium Sulfate Kali clorua KCl 0,125g kali, muối kali Sắt (III) Clorua FeCl3 0,0125g phèn sắt Tổng số gam muối khoáng hòa tan trong 1000 gam (1lít) nước sạch: 1,00g + 0,25g + 0,25g + 0,125g + 0,0125g = 1,6375g/1000g lượng khoáng chất chiếm 1,6375 %. 3.5.Tính toán để pha dung dịch từ tro bếp có hàm lượng muối khoáng tương đương với dung dịch Knop (tương đương 1, 6% muối khoáng) cho 1000ml nước: 100g tro > 29g muối khoáng 1,6g muối khoáng cần: 1600/29 = 5,17g tro (lấy tròn số là 5,2 gam tro/1 lít nước). 3.7.Để pha cho 100 lít nước cần lượng tro là: 5,2g x100 = 520g. 8
- Có thể pha theo nồng độ dung dịch mẹ gấp 10 lần, 20 lần...thì ta giảm lượng nước đi 10, 20 lần... 3.8.Pha dung dịch T mẹ 10 lít dùng cho 100 lít dung dịch như sau: lấy 520g tro bếp pha với 10 lít nước sạch dùng que khoắng đều cho các chất khoáng (muối khoáng) hòa tan trong nước, để sau 10 > 12 giờ lọc lấy phần nước trong, bỏ các chất không tan. Dung dịch thu được này hòa tan nhiều loại muối vô cơ gọi là dung dịch mẹ (dung dịch T mẹ). 3.9.Khi sử dụng cứ 1 lít dung dịch mẹ (T mẹ) pha với 9 lít nước sạch là được dung dịch trồng cây có các muối khoáng cần thiết cho cây trồng (giọi là dung dịch T). Dung dịch pha theo nhu cầu sử dụng, quy mô gieo trồng cho phù hợp, khi chưa dùng có thể đựng trong can, chum, vại, bảo quản nơi thoáng mát. 3.10.Đối chiếu thành phần các chất hòa tan có trong tro so với thành phần dung dịch Knop ta thấy các muối còn thiếu: MgSO4 (0,25%), FeCl3 (0,0125%), Ca(NO3)2 (1%) hay cần bổ sung thêm vào dung dịch T các nguyên tố thiết yếu Mg, Fe, N. 3.11. Để đảm bảo đầy đủ, cân đối các chất dinh dưỡng trong dung dịch T cần được bổ sung thêm các chất Mg, Fe, N thành dung dịch T +. 3.12. Dung dịch T+ Lấy 2 lít dung dịch T mẹ + 16 lít nước sạch được 18 lít dung dịch T. Lấy 20g Canxi nitrat (Ca(NO3)2) hoặc dùng 20g amôn nitrat (NH4NO3). Lấy 5g Magie sunfat (MgSO4). Lấy 0,25g Sắt (III) Clorua (FeCl3). Cả 3 muối trên hòa tan trong 2 lít nước ấm. Đổ 2 lít dung dịch đã pha vào 18 lít dung dịch T được 20 lít dung dịch T+ 3.12.Khi sử dụng cứ 1 lít dung dịch mẹ pha với 9 lít nước sạch là được dung dịch trồng cây có đủ lượng chất khoáng cần thiết cho cây trồng (giọi là dung dịch T+). Dung dịch pha theo nhu cầu sử dụng, quy mô gieo trồng cho phù hợp, khi chưa dùng có thể đựng trong can, chum, vại, bảo quản nơi thoáng mát. 3.13.Pha các dung dịch T+ thêm các nguyên tố khác. Từ dung dịch T+ pha thêm một hoặc một số nguyên tố vi lượng như Bo, Mn, Zn, Cu, Fe, Mo, Co, ... gọi là dung dịch T+ vi lượng. Từ dung dịch T+ pha thêm một hoặc một số nguyên tố đa lượng như: S, P, K, Mg, Ca, Fe, Si, Na, Al,… gọi là dung dịch T+ đa lượng. 3.14.Sử dụng những công thức dung dịch trồng cây không đất đã được nghiên cứu, áp dụng; căn cưa các nguyên tố đã có trong T+ và bổ sung thêm những chất với hàm lượng tương tự mà trong tro chưa có hay có ít tạo ra những T+ khác nhau, dùng cho từng nhóm cây trồng có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, từng thời kì sinh trưởng khác nhau... 4Pha chế dung dịch từ rác thải hữu cơ làm phân bón bổ sung 4.1.Sự hấp thụ chất dinh dưỡng của cây qua lá của dung dịch lên men từ các loại rau quả bị hỏng, thừa, vỏ quả sau khi gọt, các cuống rau, bã cà phê, 9
- bã chè và cho vào thùng ủ cùng với bột xương, bột vỏ trứng cho lên men Vi sinh vật có sẵn trong tự nhiên. Quy trình vắn tắt: 4.2.Phối trộn nguyên liệu theo tỷ lệ sau: 10 Kg rác thải sinh hoạt có nguồn gốc động vật, thực vật (xay nhuyễn). 0,3 Kg bột xương động vật đã nghiền nhỏ. 0,3 Kg đường (mật mía). 10 Lít nước sạch. 4.3.Ngâm ủ: Cho tất cả nguyên liệu vào chum (vại), khuấy đều, đậy kín, chôn xuống đất dưới tán cây (nơi mát) để cho Vi sinh vật lên men, phân hủy, chuyển hóa tự nhiên từ 2530 ngày. Sau đó lọc lấy phần dịch, bỏ bã. Dịch lọc cho vào vại miệng rộng để trong bóng mát thêm 35 ngày (mỗi ngày khoắng đều 5 phút cho bay hơi hết khí độc) lọc lần 2 được phần dịch lọc (dung dịch cốt) dùng làm phân bón, bón bổ sung qua lá cho cây trồng. 4.4.Sử dụng: Dung dịch đựng trong can đậy kín, bảo quản nơi thoáng mát. Khi dùng: lấy 50100 ml dung dịch cốt pha với 10 lít nước sạch, dùng pha với dung dịch T+ để tưới, hoặc dùng bình phun dạng xương mù bón qua lá cho cây. 5Chế giá thể trồng cây thay cho đất 5.1. Chế trấu hun khói Sử dụng trấu hun khói (còn gọi là than trấu) làm giá thể trồng cây thay cho đất. Ưu điểm: là loại giá thể sạch, vô trùng hoàn toàn, hút và giữ nước tốt, thoáng khí tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt. Chi phí sản xuất trấu thấp, giá thành hạ, góp phần giảm chi phí đầu vào do đó cho lợi nhuận thực tế cao hơn so với sử dụng các loại giá thể khác. Trấu hun khói được dùng làm giá thể để sản xuất rau sạch, rau an toàn không cần đất, để sản xuất cây giống rau, hoa hoặc để trồng cây cảnh, trồng hoa trong chậu rất tốt. Cách làm: +Lò hun trấu: làm thân lò hình nón cụt cao 1m; đường kính đáy dưới 35cm dùng sắt phi 8 uốn tròn; đường kính đáy trên 20cm làm bằng sắt 6; dùng 4 cây sắt 6 dài 1m hàn nối liền đáy trên với đáy dưới; xung quanh quây lưới mắt cáo hoặc hàn tấm tôn xung quanh, dùi lỗ 1cm, để không cho nguyên liệu tuồn vào. +Làm ống khói: Ở trên mặt hình tháp dùng 1 cái xô nhỏ úp lại, xung quanh và đáy xô có dùi lỗ làm ống thông khói. Sơ đồ minh họa: 10
- Cách đốt: Chọn chỗ đất trống để đặt khung lò đốt ta dùng miếng cao su đốt cháy, nhóm thêm một ít củi để cháy to, dựng khung lò vào, sau đó đổ trấu xung quanh khung lò khi nào đầy tới gần miệng ống khói thì thôi. Đường kính đống trấu khoảng 3m, mỗi mẻ đốt được khoảng 50 – 60 bao trấu. Thời gian đốt 24 giờ, khi nào thấy khói xì ra ngoài (cháy còn lại 12cm), ta cào ra và dùng vòi nước tưới cho lửa tắt. Để than nguội ngày hôm sau là sử dụng được. 5.2. Chế giá thể hỗn hợp Sử dụng nguyên liệu hỗn hợp như vỏ lạc, cây ngô, cây đỗ, rơm, rạ... Cách đốt: tương tự như đốt trấu với nguyên tắc để cho hỗn hợp cháy nhưng thiếu O2 để hỗn hợp chuyển thành than dạng "tồn tính" còn giữ lại được một số chất hữu cơ trong than, than này làm giá thể trồng cây rất tốt, vì trong than còn có thêm một số chất dinh dưỡng cần cho cây trồng. 5.3. Chế xơ dừa Xơ dừa, nhất là loại xơ dừa tươi có chứa hàm lượng lignin cao. Nếu sử dụng trực tiếp có thể gây ngộ độc cho cây trồng. Để trồng được trên xơ dừa tươi thì phải tiến hành xả chất chát hay còn gọi là lignin. Quá trình này nếu xảy ra trong tự nhiên thì thời gian rất lâu (khoảng 12 24 tháng). Xử lý bước 1: dùng vôi thông thường (vôi dùng bón cho cây trồng) với tỷ lệ cứ 5 kg vôi pha với 200 lít nước sạch, xơ dừa được đưa vào bể chứa có dung dịch vôi pha sẵn với tỷ lệ trên và ngâm liên tục trong nước vôi. Thời gian ngâm từ 5 – 7 ngày sau đó xả nước chát màu đen ra khỏi bể chứa và đưa nước sạch vào xử lý từ 2 3 lần. Xử lý bước 2: khử trùng và ủ giá thể sau khi giá thể đem ra khỏi bể xử lý (rửa sạch vôi) có thể đem ủ với chế phẩm sinh học BIMA (có chứa nấm đối kháng Trichoderma) để thúc đẩy quá trình tiêu diệt các nấm gây hại cho cây trồng vừa thúc đẩy quá trình ủ hoai của giá thể xơ dừa. Tỷ lệ phối trộn cứ 1 tấn xơ dừa sau xử lý trộn với 3 – 4kg BIMA, lưu ý phải giữ cho độ ẩm của đống ủ từ 50 – 60%. có thể cho thêm từ 20 – 30 kg super lân trộn đều với 1 tấn xơ dừa. Tạo độ ẩm đống ủ bằng cách pha 1 kg ure với 100 lít nước và tưới đều vào đống ủ cho đạt đến độ ẩm 50 – 60%. Kiểm tra độ ẩm đống ủ bằng cách lấy tay nắm chặt hỗn hợp đã phối trộn, thấy rỉ nước ra ở tay là được. Đảo trộn và đậy bạt, sau 4–5 ngày, nhiệt độ đống ủ sẽ tăng lên, đạt khoảng 60oC. Sau 7 ngày ta tiến hành đảo trộn. Nếu thấy khô, phun nước vào để tạo độ ẩm. Sau 25 – 30 ngày, đảo lại 1 lần, phun nước để đảm bảo độ ẩm 11
- 50–55%. Sau thời gian từ 40 – 60 ngày có thể đem ra sử dụng (theo quy trình của TS. Dương Hoa Xô Trung Tâm Công nghệ Sinh học TP. HCM). 6. Chế giá đỡ trồng cây nhiều tầng: Thiết kể và chế các phân đoạn có thể tháo rời khi không sử dụng, có thể di chuển cả mô đun nhờ các bánh xe ở chân đế. Có thể lắp nhiều tầng, ít tầng tùy theo nhu cầu sử dụng. Các thanh đỡ có nhiều kích thước khác nhau, phù hợp từng loại cây khác nhau. Sơ đồ minh họa Mô đun gồm các phần sau: Giá đỡ: Đế (có bánh xe) Thân (có vít điều chỉnh dài, ngắn) Thành đỡ có vòng đỡ chậu (khay) cây. Hệ thống tưới nước, thu hồi nước thừa (có van điều tiết). Khay trồng: Sử dụng các phế liệu: can đựng dầu ăn, mũ bảo hiểm, chậu nhựa đã qua sử dụng, cắt, gọt tạo thành khay trồng, xung quanh đục lỗ để thông khí tự nhiên cho rễ cây hô hấp. Giống cây: các giống rau, cây trồng có tại địa phương, hạt giống, cây hoa, cây cảnh bán trên thị trường. Dung dịch chế bằng tro bếp T+ 7.Quy trình trồng và chăm sóc cây 7.1.Ươm cây con: Xử lý hạt giống trước khi gieo: Ngâm hạt 12 giờ trong nước nóng 45500C hoặc ngâm trong dung dịch thuốc tím 0,1% để khử các mầm bệnh Cho giá thể vào khay, lắc nhẹ, tưới nước đủ ẩm rồi gieo hạt, mỗi ngày tưới ẩm 12 lần tuỳ thuộc vào thời tiết. Sau 46 ngày, cây mọc, tiếp tục tưới ẩm 1 2 lần/ngày cho cây phát triển. Khi cây được 23 lá thật thì đưa cây lên hệ thống thuỷ canh bán tuần hoàn . 7.2.Chăm sóc: Trước khi đưa cây lên hệ thống phải đặt can (bể) đựng dung dịch dinh dưỡng lên cao, kiểm tra hệ thống chảy qua ống dẫn và cung cấp dinh dưỡng cho cây. Định kỳ bổ sung dinh dưỡng: Trong một vụ sản xuất xà lách, cải xanh và cần tây, cần bổ sung dinh dưỡng 3 lần: 10 ngày, 15 ngày, 20 ngày sau khi đưa cây vào dung dịch. Đối với rau muống, sau khi hái lứa đầu mới bổ sung dinh dưỡng cho lứa hái sau; cứ như vậy, chỉ bổ sung dinh dưỡng sau mỗi đợt thu hái. 12
- Tỉa định cây: Sau khi đưa cây lên hệ thống thuỷ canh 45 ngày, tiến hành tỉa định cây. Tỉa bỏ những cây xấu, còi cọc, chỉ để lại số cây vừa phải. Thường xuyên theo dõi sự phát sinh sâu bệnh trong khu sản xuất để phòng trừ kịp thời 7.3.Thu hoạch: Với rau cải ăn lá các loại: Thu hoạch sau khi đưa cây con lên hệ thống 2325 ngày. Dùng dao cắt sát gốc, tỉa bỏ lá gốc. Với rau xà lách, cần tây: Thu hoạch sau khi đưa rọ cây lên hệ thống 2530 ngày. Dùng dao cắt sát gốc, tỉa bỏ lá gốc. Với rau muống: Cứ 10 ngày hái 1 lứa. Thời gian thu hoạch kéo dài khoảng 3 tháng. Hái bằng tay những ngọn đủ tiêu chuẩn (tránh làm ảnh hưởng đến những ngọn nhỏ cho lứa sau). Kết thúc thu hoạch, vệ sinh đường ống, bể chứa và thay dung dịch để trồng rau khác hoặc trồng lứa mới. Với cây cảnh, cây hoa thời gian thay đổ tùy loại cây khác nhau. HNHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI +Dùng tro bếp để pha chế dung dịch dinh dưỡng cho cây thì chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể, chi tiết, vấn đề này chúng tôi thử nghiệm, nghiên cứu một cách khoa học, nghiêm túc tạo được nhiều loại dung dịch khác nhau, dùng cho các loại cây trồng khác nhau. +Vấn đề của dự án hoàn toàn mới ở các khâu: Dùng rác thải để đun nấu, đốt thu lấy tro còn lại làm nguyên liệu pha chế dung dịch nuôi dưỡng cây trồng không cần đất trồng, đảm bảo sản phẩm sạch, an toàn và kinh tế. +Đề tài giải quyết triệt để rác thải sinh hoạt, trong sản xuất nông nghiệp vùng nông thôn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tận dụng triệt để năng lượng từ nguồn rác thải để đun nấu và trồng cây. +Đề tài rất phù hợp với khu vực nông thôn, nông nghiệp, tạo được việc làm, tạo ra sẩn phẩm rau, thực phẩm sạch, an toàn, hoa, cây cảnh có giá trị kinh tế cao, dễ áp dụng, phù hợp với nhiều hộ gia đình. 13
- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Phần thu gom và xử lý rác 1.1.Thu gom các rác thải, phụ phẩm nông sản như: Cây ngô, cây lúa (rơm, rạ), cỏ dại, vỏ lạc, lá cây...(các loại rác có nguồn gốc thực vật) từ các nguồn tại địa phương. 1.2. Hong gió, phơi nắng cho thật khô các loại rác thải. 1.3. Dùng rác thải đó để đun nấu hàng ngày, tận dụng nhiệt lượng (năng lượng); hoặc thu gom đốt cháy lấy tro; tận dụng các nguồn tro bếp trong các hộ gia đình. Qua 10 lần làm thực nghiệm: 1.3.1.Cân nguyên liệu khô trước khi đốt. 1.3.2.Thu hồi tro và cân lượng tro thu được sau mỗi lần đốt. 1.3.3.Trung bình cộng lượng tro thu được sau 10 lần đốt (100kg rác khô) là: 4,2965 kg (phần chi tiết có trong nhật kí dự án). +Căn cứ các tài liệu, nghiên cứu đã nêu ở phần GNội dung nghiên cứu trên. +Theo các tài liệu khoa học (Đại học Nông nghiệp 1), trong tro chứa khoảng 70% các muối khoáng cần thiết cho cây trồng; khi sống cây lấy từ đất các muối khoáng đó, khi đốt cháy hết các chất hữu cơ, các muối khoáng không cháy còn lại trong tro có thể dùng làm phân bón cho cây rất tốt. 1.3.4.Kết luận: Lượng tro thu được sau khi đun hay đốt cháy rác có nguồn gốc thực vật chiếm khoảng 45% trọng lượng khô. Đây là nguồn muối khoáng chất dùng làm phân bón cho cây trồng rất tốt. 2.Phần pha chế dung dịch từ tro: 2.1. Tỷ lệ hòa tan của các muối khoáng có trong tro bếp: 2.1.1.Thực nghiệm với 15 lần khác nhau: pha 100 gam tro bếp trong 1000ml nước ấm. 21.2. Cân lượng cặn không tan sau khi đã sấy khô tại mỗi lần pha. 2.1.3.Lấy trung bình cộng 15 lần cân, được kết quả tỷ lệ hòa tan của khoáng chất có trong tro là: 29%; Các chất khoáng không tan trong nước là 71%. 2.1.4. Xác định thành phần của các chất hòa tan trong nước gồm: K2O, K2CO3, P2O5, CaO, Na2O (Còn nhiều chất hòa tan khác chưa xác định được). 2.1.5. Xác định thành phần của các chất khoáng không hòa tan là: SiO2, Fe2O3, MgO. (Còn nhiều chất không tan khác chưa xác định được). 2.2. Pha dung dịch T mẹ: Từ kết quả trên làm căn cứ đưa ra công thức pha chế dung dịch và cách pha dung dịch trồng cây bằng tro như sau: 2.2.1.Cân 520g tro cho vào 10 lít nước sạch, dùng que khoắng đều cho các chất khoáng (muối khoáng) hòa tan trong nước, để sau 10 > 12 giờ. 14
- 2.2.2.Lọc lấy phần nước trong, loại bỏ các chất cặn không tan. Dung dịch thu được này đã hòa tan nhiều loại muối vô cơ gọi là T mẹ. (pha với 90 lít nước được 100 lít dung dịch) 2.2.3.Dung dịch T+ Lấy 2 lít dung dịch T mẹ + 16 lít nước sạch được 18 lít dung dịch T Lấy 20g Canxi nitrat (Ca(NO3)2) hoặc dùng 20g amôn nitrat (NH4NO3) Lấy 5g Magie sunfat (MgSO4). Lấy 0,25g Sắt (III) Clorua (FeCl3) Cả 3 muối hòa tan trong 2 lít nước ấm. Đổ 2 lít dung dịch đã pha vào 18 lít dung dịch T được 20 lít dung dịch T+ 2.2.4.Khi sử dụng cứ 1 lít dung dịch mẹ (T+ mẹ) pha với 9 lít nước sạch là được 10 lít dung dịch trồng cây có các muối khoáng cơ bản, cần thiết cho đa số cây trồng (giọi là dung dịch T+). 2.2.5.Dung dịch pha theo nhu cầu sử dụng, quy mô gieo trồng cho phù hợp, khi chưa dùng có thể đựng trong can, chum, vại, bảo quản nơi thoáng mát. 2.3. Pha các dung dịch T+khác 2.3.1.Từ dung dịch T+ pha thêm một hoặc một số nguyên tố vi lượng như Bo, Mn, Zn, Cu, Fe, Mo, Co, ... gọi là dung dịch T+ vi lượng. 2.3.2.Từ dung dịch T pha thêm một hoặc một số nguyên tố đa lượng như: N, S, P, K, Mg, Ca, Fe, Si, Na, Al,… gọi là dung dịch T+ đa lượng. 2.3.3.Sử dụng một số công thức dung dịch trồng cây đã được nghiên cứu, áp dụng, bổ sung thêm các chất với hàm lượng tương tự mà trong T chưa có hay có ít tạo ra các T+ phù hợp với từng nhóm cây khác nhau, từng thời kì sinh trưởng khác nhau. 2.5. Pha dung dịch T+P: pha thêm một lượng nhỏ lân, kali được T+ Lân 2.5.1.Lấy 2 lít dung dịch T+ mẹ + 16 lít nước sạch được 18 lít dung dịch T+. 2.5.2.Lấy 5g Kali ®i hi®ro photphat (KH2PO4) hòa tan trong 2 lít nước ấm. 2.5.3. Đổ 2 lít dung dịch đã pha vào 18 lít dung dịch T+ được 20 lít dung dịch T+ P. 2.5.4.Sử dụng: Dùng cho tất cả các loại cây trồng, nhất là các cây họ đậu (thiếu lân, thiếu vôi thì trôi trồng lạc). Cây vào thời kỳ sinh trưởng mạnh, trước thời kỳ phát dục, các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu ..., cây có biểu hiện thiếu lân (lá cây ban đầu có màu xanh đậm, sau chuyển màu vàng, hiện tượng này bắt đầu từ các lá phía dưới trước, và từ mép lá vào trong. Cây lúa thiếu P làm lá nhỏ, hẹp, đẻ nhánh ít, trỗ bông chậm, chín kéo dài, nhiều hạt xanh, hạt lép. Cây ngô thiếu P sinh trưởng chậm, lá có màu lục rồi chuyển màu huyết dụ). 2.6. Pha dung dịch T+NTVL (các nguyên tố vi lượng) PHA CHẾ NGUYÊN LIỆU THÀNH DUNG DỊCH T+NTVL (phụ lục) 15
- Công thức Ngày tháng Cách pha chế Ghi chú pha chế Lấy 2 lít dung dịch T mẹ + 16 lít nước sạch được 18 lít dung dịch T. 1 Dung dịch Lấy 100g MnSO4 hòa tan trong 2 lít nước Pha tại phòng 6/3/2013 T+ Mn ấm. thí nghiệm Đổ 2 lít dung dịch MnSO4 vào 18 lít dung của trường dịch T được 20 lít dung dịch T+Mn (T bổ sung Mangan). Lấy 2 lít dung dịch T mẹ + 16 lít nước sạch được 18 lít dung dịch T. 2Dung dịch Lấy 30g Na2MoO42H2O hòa tan trong 2 Pha tại phòng 7/3/2013 lít nước ấm. thí nghiệm T+ Mo Đổ 2 lít dung dịch Na2MoO42H2O vào 18 của trường lít dung dịch T được 20 lít dung dịch T+Mn (T bổ sung Molybdenum). Lấy 2 lít dung dịch T mẹ + 16 lít nước sạch được 18 lít dung dịch T. 3Dung dịch Lấy 100g ZnSO47H2O hòa tan trong 2 lít Pha tại phòng 7/3/2013 nước ấm. thí nghiệm T+ Zn Đổ 2 lít dung dịch ZnSO47H2O vào 18 lít của trường dung dịch T được 20 lít dung dịch T+Mn (T bổ sung kẽm) Lấy 2 lít dung dịch T mẹ + 16 lít nước sạch được 18 lít dung dịch T. 4Dung dịch Lấy 100g CuSO45H2O hòa tan trong 2 lít Pha tại phòng 7/3/2013 nước ấm. thí nghiệm T+ Cu Đổ 2 lít dung dịch CuSO45H2O vào 18 lít của trường dung dịch T được 20 lít dung dịch T+Mn (T bổ sung đồng). 12/3/2013 Lấy 2 lít dung dịch T mẹ + 16 lít nước sạch được 18 lít dung dịch T. 5Dung dịch Lấy 30g Na2B4O710H2O hòa tan trong 2 Pha tại phòng T+ B lít nước ấm. thí nghiệm Đổ 2 lít dung dịch Na2B4O710H2O vào 18 của trường lít dung dịch T được 20 lít dung dịch T+B Lấy 2 lít dung dịch T mẹ + 14 lít nước sạch được 16 lít dung dịch T. Lấy 100g MnSO4, 30g Na2MoO42H2O, 6Dung dịch Pha tại phòng 100g ZnSO47H2O hòa tan trong 4 lít nước 15/3/2013 thí nghiệm T+Mn.Mo.Zn ấm. của trường Đổ 4 lít dung dịch Mn.Mo.Zn vào 16 lít dung dịch T được 20 lít dung dịch T+Mn.Mo.Zn (T bổ sung Mn.Mo.Zn). Lấy 2 lít dung dịch T mẹ + 14 lít nước sạch được 16 lít dung dịch T. Lấy 100g CuSO45H2O, 30g 7Dung dịch Pha tại phòng Na2MoO42H2O, 30g Na2B4O710H2O hòa 17/3/2013 thí nghiệm T+Cu.B.Mo tan trong 4 lít nước ấm. của trường Đổ 4 lít dung dịch Mn.Mo.Zn vào 16 lít dung dịch T được 20 lít dung dịch T+ Cu.B.Mo (T bổ sung Cu.B.Mo). 16
- Cũng có thể pha các dung dịch vi lượng riêng theo công thức trên với nước sạch dùng để ngâm hạt giống hay phun qua lá, khi cần thiết. Sử dụng các kết quả đã được nghiên cứu về NTVL để pha chế tỷ lệ phù hợp với đa số cây trồng (Phụ lục): Nguyên Tỷ lệ (nồng độ Nhóm cây trồng cần tố vi Biểu hiện đói (thiếu) của cây độ dung dịch) nhiều (mẫn cảm) lượng Các loại đậu, củ cải Thân, cành mềm, yếu rễ bị đổ, đường, súp lơ, cà rốt, ManganSunphat lốp, lá vàng cả lá rồi sau đó là cần tây, dưa chuột, sà Mangane Pha: MnSO4 rụng khỏi cây hoặc không xuất lách, hành, khoai tây, se (Mn) (100g/20 lít hiện triệu chứng khô cho đến của cải đỏ và cà nước) phần chóp của nhánh hoặc đỉnh, chua, lúa, ngô, các tách ra cây mới, thân cây sẽ còi loại rau, cây hoa, cây cọc ngừng tăng trưởng. cảnh. Phần sinh trưởng đọt hoặc chóp Sodium Molybde thân cành sẽ bị phá hủy, làm cho Molybdate Các cây họ đậu (rễ num không có sự tạo hoa, trái, thân cây Pha:Na2MoO42H2 có nốt sần), bông sẽ ngừng tăng trưởng nhưng (Mo) O đay, củ cải, các loại không chết; thân cây, cành có màu (30g/20 lít nước) rau ... tía, hồng tía, năng suất và phẩm chất giảm Màu của lá sẽ nhạt dần bắt đầu từ mép lá vào bên trong, kích Kẽm Sunphat thước lá nhỏ xuống, phần đọt lúa, ngô, đậu tương, Pha: Kẽm hoặc chóp sẽ tăng trưởng tiếp mía, nho, cà chua, cây ZnSO47H2O ( Zn) theo sẽ chuyển đổi thành màu có múi như cam (100150g/20lít vàng hoặc màu trắng nhạt, lá non quýt... nước) sẽ cuộn tròn thành chùm không trải ra như lá bình thường. Đồng sunphat Các cây ngũ cốc, Cây có biểu hiện trắng khô ngọn, Đồng Pha: lanh, gai, củ cải, các lá, hạt ít và lép, cây rễ nhiễm các (Cu) CuSO45H2O loại rau, cây ăn quả, bệnh, nấm, mốc.... 100g/20 lít nước cây hòa thảo... Đỉnh sinh trưởng của thân và rễ bị Hàn the (borax) thui (chết), hạt phấn mọc mầm Cây họ cải, cây có Bor Pha: chậm dẫn tới sản lương cơ quan múi, cây họ đậu, các (B) Na2B4O710H2O dinh dượng, cơ quan sinh sản loại rau, ... (30g/20 lít nước) (hoa, quả, hạt) giảm sút rõ rệt. Tương tự như vậy, có thể pha được nhiều loại T+ khác nhau. Mỗi loại dùng cho một số đối tượng cây trồng khác nhau, ở thời kì phát triển khác nhau, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng khác nhau của cây trồngnguồn http://tinphanbon.com/cacloaiphanbon/phanviluong.html 3.Thí nghiệm trồng cây bằng dung dịch T+ Với giả thuyết là: cây được trồng bằng dung dịch T+, cây sẽ phát triển tốt. 3.1.Trồng cây bằng giá thể thay cho đất 17
- 3.1.1.Trồng một số loại cây: rau cải, rau muống, hành, tỏi, cây cảnh trong khay, chậu bằng giá thể trấu hun, giá thể tổng hợp, xơ dừa và dùng dung dịch T+ để tưới thay phân bón thông thường. 3.1.2.Cùng trồng cây đối chứng trên đất 3.1.3.Theo dõi sự phát triển, một số chỉ tiêu chính của cây trồng, ghi chép theo dõi hàng ngày, hàng tuần, tháng. 3.1.4.Đo đạc, ghi chép trong nhật kí dự án. 3.1.5.Nhận xét và kết luận sau mỗi thí nghiệm. 3.1.6.Làm nhiều lần với các thí nghiệm tương tự, chứng minh cho giả thuyết đưa ra. 3.1.7.Những kết luận sau các thí nghiệm kiểm chứng và thí nghiệm đối chứng. (phần này có số liệu chi tiết trong nhật kí dự án). 3.1.8.Kết luận: Dung dịch T+ dùng tưới cho cây trồng không đất phát triển tốt, cây khỏe mạnh, ít nhiễm bệnh cho sản phẩm chất lượng tốt, an toàn cho người sử dụng. 3.2. Trồng cây trong dung dịch T+ 3.2.1. Trồng một số cây như trong dung dịch T+ (phương pháp thủy canh). 3.2.2.Cùng trồng cây đối chứng trên đất. 3.2.3.Theo dõi sự phát triển, một số chỉ tiêu chính của cây trồng, ghi chép theo dõi hàng ngày, hàng tuần, tháng. 3.2.4.Đo đạc, ghi chép trong nhật kí dự án. 3.2.5.Nhận xét và kết luận sau mỗi thí nghiệm. 3.2.6.Làm nhiều lần với các thí nghiệm tương tự, chứng minh cho giả thuyết đưa ra. 3.2.7.Những kết luận sau các thí nghiệm kiểm chứng và thí nghiệm đối chứng. (phần này có số liệu chi tiết trong nhật kí dự án). 3.2.8.Kết luận: Dung dịch T+ dùng trồng cây không đất bằng phương pháp thủy canh cây phát triển tốt, cây khỏe mạnh, ít nhiễm bệnh cho sản phẩm hơn hẳn cây trồng trên đất bình thường. KẾT LUẬN KHOA HỌC Với mô đun trồng cây không đất T+: Tro của các phụ phẩm phụ trong sản xuất nông nghiệp hiện nay như: rơm, rạ, cây ngô, cây đậu, cây lạc, vỏ lạc, trấu..., rác thải có nguồn gốc thực vật, sử dụng làm phân bón cho cây trồng cây phát triển tốt, cho sản phẩm chất lượng cao, sạch và an toàn. Mô đun trồng cây không đất T+: giải quyết triệt để rác thải sinh hoạt, rác thải nông nghiệp vùng nông thôn, giảm ô nhiễm môi trường, tạo được giá thể trồng cây không đất, tận thu nhiệt năng dùng cho đun nấu trong sinh hoạt, tận thu chất khoáng trong tro pha chế thành dung dịch trồng cây không đất. Mô đun trồng cây không đất T+: phù hợp với khu vực nông nghiệp, nông thôn, vừa tạo thêm việc làm vừa giảm được tiền mua phân bón lại tạo ra 18
- sẩn phẩm rau, cây hoa, cây cảnh sạch, an toàn phục vụ sinh hoạt, đời sống nhân dân. Mô đun trồng cây không đất T+: phù hợp với hộ gia đình, các trang trại áp dụng tiến bộ kỹ thuật cao, tận dụng không gian canh tác trồng cây theo hướng công nghiệp, hiện đại. KHUYẾN NGHỊ Nếu được đầu tư, giúp đỡ kinh phí, kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu, phân tích cụ thể, chi tiết thành phần, số lượng các chất có trong từng loại tro thực vật; thành phần, số lượng các chất có trong từng loại giá thể hun từ thực vật làm cơ sở cho việc phối trộn, pha chế dung dịch từ tro các thực vật thành các loại dung dịch dinh dưỡng khác nhau sử dụng cho cho từng đối tượng cây trồng khác nhau, từng giai đoạn khác nhau của cây trồng. Hoàn thiện và tối ưu các quy trình sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đưa vào thực tiễn sản xuất, thương mại hóa sản phẩm trên thị trường đáp ứng nhu cầu thực phẩm sạch, hoa, cây cảnh cho nhân dân. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều sự đóng góp khoa học từ Ban Giám khảo, từ những lòng nhiệt tâm với dự án của chúng tôi; giúp sản phẩm của chúng tôi hoàn thiện và phát triển. Xin trân trọng cảm ơn! Nhóm tác Giả : Vũ Văn Bình Giáp Hoàng Hân TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ SỬ DỤNG: Năm Nhà xuất Số STT Tên tài liệu Tên tác giả xuất bản trang bản Nguyễn Duy Minh. 1 Thực hành sinh lí thực vật Giáo dục 1982 350 Nguyễn Như Khanh 2 Thực hành vi sinh vật Nguyễn Quang Báo Giáo dục 1980 125 Phạm Đình Thái 3 Sinh lý thực vật Giáo dục 1978 400 Nguyễn Tân Hướng dẫn thực hành vi 4 Nguyễn Thành Đạt Giáo dục 1980 127 sinh học Thực hành thí nghiệm sinh Trần Nhật Tâm 5 Giáo dục 1980 158 học (dịch) Thực hành thí nghiệm sinh 6 Bùi Văn Thêm Giáo dục 2012 52 học 6 Thực hành thí nghiệm sinh 7 Bùi Văn Thêm Giáo dục 2012 70 học 7 Thực hành thí nghiệm sinh 8 Bùi Văn Thêm Giáo dục 2012 68 học 8 Thực hành thí nghiệm sinh 9 Bùi Văn Thêm Giáo dục 2012 82 học 9 19
- Tạp chí khoa học Đại Học Hoàng Thị Thái Hòa Khoa học 10 Huế 2010 80 Đỗ Đình Thục KT số 57 Từ điển Sinh học phổ 11 Lê Đình Lương Giáo dục 2002 318 thông 12 Sinh thái thực vật Dương Hữu Thời Giáo dục 1962 258 13 Hóa sinh học Trần ích Giáo dục 1979 175 14 Quang hợp Trần Đăng Kế Giáo dục 1993 142 Người dịch: Nguyễn 15 Bách khoa toàn thư tuổi trẻ Văn ThiNguyễn Phụ nữ 2002 1420 Kim Đô 16 http://tinphanbon.com/cacloaiphanbon/phanviluong.html 17 http://new.dalatrose.com/View/124/4121/1/Phalaenopsis 18 http://www.phanbonmiennam.com.vn 19 http://phanbonhalan.vn/huongdanthuchanhsudungphankali.html 20 http://www.khoahoc.com.vn/ 21 http://nhanong.com.vn/ 22 http://niferco.com.vn/index. 23 http://vi.wikipedia.org/wiki/ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5310 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2189 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1034 | 184
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 673 | 182
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1697 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 700 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Dạy học chủ đề tự chọn Ngữ Văn lớp 9 - CĐ Sư phạm Daklak
39 p | 1477 | 137
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại một số doanh nghiệp da giày ở Hải Phòng – nghiên cứu điển hình tại công ty TNHH Đỉnh Vàng
102 p | 516 | 97
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1195 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 311 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 727 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 370 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 328 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 273 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 165 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 133 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn