Đề tài nghiên cứu khoa học: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định" nhằm nghiên cứu về lý luận chính sách an sinh xã hội và hệ thống hóa các tư tưởng, quan điểm của lãnh tụ Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội, đề tài nghiên cứu thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định giai đoạn hiện nay và đề xuất một số giải pháp trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực hiện các chính sách an sinh xã hội phù hợp với giai đoạn hiện nay tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH Mã số: ĐTSV.2023.078 Chủ nhiệm đề tài : Cồ Thị Hoài Lớp : 2205CSC Cán bộ hướng dẫn : TS. Ngô Văn Hùng HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2023
- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH Mã số: ĐTSV.2023.078 Chủ nhiệm đề tài : Cồ Thị Hoài Thành viên tham gia: Nguyễn Trọng Đạt Phạm Thanh Thảo Nguyễn Phương Linh Lớp : 2205CSCA HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2023
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................... 1 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5 6. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................................... 5 7. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI.................. 7 1.1. CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ....................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 7 1.1.2. Đối tượng của chính sách an sinh xã hội ............................................................ 7 1.1.3. Nội dung của chính sách an sinh xã hội .............................................................. 8 1.1.4. Các loại chính sách an sinh xã hội ...................................................................... 9 1.1.5. Vai trò của chính sách an sinh xã hội ............................................................... 10 1.2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI .................................................................................................................................. 13 1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách giáo dục, đào tạo và phát triển con người ................................................................................................................... 13 1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách việc làm, tiền lương và phúc lợi .................................................................................................................................. 17 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ................................................. 21 1.3.1. Sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan ........................................................... 21 1.3.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan đến vận dụng chính sách an sinh xã hội .................................................................................................................................. 23
- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH .................................................................................................................................. 23 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN VỤ BẢN, NAM ĐỊNH ......................................................................................................................... 24 2.1.1. Khái quát huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ......................................................... 24 2.1.2. Hệ thống an sinh xã hội được thực hiện tại huyện Vụ Bản ............................... 25 2.2. ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN VỤ BẢN ................................................... 27 2.2.1. Những điều kiện về mặt tư tưởng, chính trị ...................................................... 27 2.2.2. Những điều kiện về nguồn nhân tài vật lực đảm bảo thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Vụ Bản .............................................................................. 29 2.3. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH ..................................... 30 2.3.1. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện giáo dục, đào tạo và phát triển con người huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ......................................................................... 30 2.3.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện việc làm, tiền lương, thu nhập huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ............................................................................................. 33 2.3.3. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện phúc lợi và cứu trợ xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ............................................................................................. 35 2.3.4. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh đối với chính sách bảo hiểm xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ................................................................................................... 36 2.3.5. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện ưu đãi với người có công với cách mạng huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ......................................................................... 37 2.3.6. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện một số lĩnh vực khác thuộc chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định................................................ 39 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG VIỆC VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN VỤ BẢN ................ 43 2.4.1. Những thành tựu đạt được ................................................................................ 43 2.4.2. Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 45 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ........ 46 HỒ CHÍ MINH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH .................................................................................... 46 3.1. QUAN ĐIỂM, ĐƯỜNG LỐI, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA ..................................................................................... 46
- 3.1.1. Quan điểm, đường lối vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội............................................................................................................. 46 3.1.2. Phương hướng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội của của Đảng và Nhà nước ta .......................................................................... 48 3.1.3. Mục tiêu vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định .............................................................................. 50 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ................................... 52 3.2.1. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên giáo về tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ........................................... 52 3.2.2. Giải pháp nhằm nâng cao tư tưởng, chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chính trị, chính sách công, chính sách xã hội trong vận dụng tư tưởng Hồ Chí Mình về thực hiện chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ...................... 54 3.2.3. Giải pháp xây dựng đội ngũ nhân lực ngành chính trị, chính sách để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản ........... 56 3.2.4. Giải pháp tăng cường các nguồn lực cho thực hiện chính sách an sinh xã hội huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ...............................................Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Giải pháp kiên quyết chống các biểu hiện tiêu cực trong thực thi chính sách an sinh xã hội của huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định .......................................................... 57 3.2.5. Giải pháp tăng cường kiểm tra, giám sát và báo cáo các kết quả tuyên truyền vận động vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định .....................................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 61
- LỜI CAM ĐOAN Nhóm nghiên cứu chúng em xin cam đoan đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định” là đề tài nghiên cứu khoa học độc lập của nhóm chúng em . Những số liệu, thông tin được sử dụng trong đề tài nghiên cứu dựa trên việc tổng hợp, xử lý từ những báo cáo em thu thập được tại địa điểm nghiên cứu và đã được trích dẫn nguồn cụ thể, rõ ràng theo quy đúng quy định. Chủ nhiệm đề tài CỒ THỊ HOÀI
- LỜI CẢM ƠN Trong thời gian tham gia học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, nhờ có sự dạy dỗ, truyền đạt nhiệt tình từ những quý thầy, cô Khoa Khoa Học Liên Ngành, chúng em đã có thêm những hiểu biết và kiến thức về chuyên ngành mà bản thân đang theo đuổi. Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến Ban Giám đốc Học viện và các thầy, cô trong trường đã tận tình chỉ bảo, dìu dắt chúng em, giúp chúng em có thêm nhiều kiến thức bổ ích vì ngày mai lập nghiệp. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Ngô Văn Hùng - Giảng viên Khoa Khoa Học Liên Ngành, đã luôn quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình, chỉnh sửa, giải đáp những thắc mắc và khó khăn mà chúng em vướng phải trong thời gian thực hiện nghiên cứu để chúng em có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này. Nhóm chúng em cũng xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Ủy ban nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đã luôn tận tình hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ cung cấp các thông tin, tài liệu, báo cáo để chúng em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do năng lực nghiên cứu của nhóm chúng em còn hạn chế nên đề tài của chúng em còn những vấn đề giải quyết chưa logic, những điểm giải quyết chưa hợp lý. Do đó, nhóm chúng em rất mong sẽ nhận được những đánh giá, nhận xét quý giá từ thầy cô để đề tài nghiên cứu của chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 04 năm 2023 Chủ nhiệm đề tài CỒ THỊ HOÀI
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hơn năm mươi năm trước đây, Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam, nhà chính trị tài ba, danh nhân văn thế giới đã vĩnh biệt nhân dân Việt Nam để sang bên kia thế giới gặp cụ Lênin, Các Mác và các vị tiền bối khác, nhưng hơn 79 năm cuộc đời hoạt động cách mạng của Người đã để lại cho Đảng ta, cho dân tộc ta và nhân dân ta rất nhiều di sản về chính trị, văn hóa, xã hội, chính sách đặc sắc và vô cùng quý báu. Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng ta đã kiên định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động và lý luận chính trị. Thực tế, Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn hoạt động lãnh đạo ở nước ta và đã đạt được nhiều thành quả to lớn. Trong hơn 30 năm đổi mới, đã đưa nước ta tiến lên phát triển và từng bước đạt được mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh”. Trong hệ thông tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh, có rất nhiều tư tưởng đa dạng, từ tư tưởng về dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc, về chủ nghĩa xã hội, về xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, về đạo đức và văn hóa, về an ninh quốc phòng cho đến chính sách an sinh xã hội cho nhân dân… Đứng trước những nhiều tư tưởng vĩ đại đó của Người, nhóm nghiên cứu chúng em quyết định lựa chọn đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định hiện nay” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình với mong muốn nghiên cứu tư tưởng chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội cho nhân dân tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định,để có tư tưởng hành động làm kim chỉ nam nghiên cứu thực tiễn chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định,giai đoạn hiện nay gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế, nhất là trong bối cảnh cả thế giới đang nỗ lực từng bước để đẩy lùi dịch bệnh Covid- 19 đã và đang ảnh hưởng đến chất lượng đời sống của nhân dân Việt Nam hiện nay. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Vận dụng tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nói chung và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội là chủ đề tài rất quen thuộc từ trước tới nay để nhiều nhà nghiên cứu tập trung nghiên cứu để phục vụ công tác bảo vệ chính trị nội bộ ở các phạm vi nghiên cứu khác nhau. Nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về nội dung liên quan đến vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội đã được nghiên cứu điển hình như: Báo cáo của Ban Phong trào và tuyên giáo (2022), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy nhân tố con người trong xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vấn đề con người. Tư tưởng về phát huy nhân tố con 1
- người được thể hiện một cách đa dạng, phong phú, trở thành tư tưởng xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Thực tiễn cách mạng ở nước ta, quá trình đấu tranh giành và giữ vững độc lập, tự do của Tổ quốc nói riêng đã và đang phát huy nhân tố con người, khẳng định bản lĩnh, trí tuệ, tâm hồn và sức mạnh con người Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, năm 2021. Bài viết báo cáo văn kiện Đại hội Đảng ban chấp hành TW khóa XII, thông qua đó nêu ra giải pháp chiến lược về phát triển kinh tế, và một trong số đó có góp phần nêu ra về an sinh xã hội qua đó góp phần cung cấp thêm các căn cứ khoa học cho nhằm hoàn thiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay. Nguyễn Văn Đương (2021), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về an sinh xã hội đối với vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam, Tạp chí Lý luận Chính trị, Hà Nội. Theo tác giả sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt những thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện an sinh xã hội góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được, việc thực hiện an sinh xã hội ở Việt Nam còn những hạn chế nhất định. Bài viết góp phần làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về an sinh xã hội và vấn đề vận dụng tư tưởng đối với vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam, qua đó góp phần cung cấp thêm các căn cứ khoa học cho những quyết sách nhằm hoàn thiện an sinh xã hội ở Việt Nam. Đào Hồng Lan (2016), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng chính sách Người có công và an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Hà Nội. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách người có công và an sinh xã hội được Hồ Chí Minh đề ra ngay từ những ngày đầu mới thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1945. Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng sáng tạo tư tưởng này của Hồ Chí Minh vào xây dựng, thực hiện chính sách người có công và an sinh xã hội ở Việt Nam. Theo đó, Đảng chủ trương ưu đãi người có công với cách mạng và hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số; Nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách ưu đãi người có công và giữ vai trò chủ đạo trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia, tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh; xây dựng hệ thống an sinh xã hội toàn diện, bền vững, công bằng… Vũ Văn Hiền, Đinh Xuân Lý (2015), Tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả trình bày một cách khái quát và luận giải những tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội, trong quan niệm của Hồ Chí Minh, là một xã hội mới về chất, các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội phát triển đến trình độ cao; là xã hội hướng đến giải 2
- phóng con người, cho con người và vì con người. Theo Hồ Chí Minh, đặc trưng mang tính bản chất của chủ nghĩa xã hội là dân giàu, nước mạnh. Đồng thời, tác giả đã phân tích quá trình hiện thực hóa những tư tưởng của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới ở Việt Nam, làm rõ những thành tựu to lớn đã đạt được trên các lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như những vấn đề đặt ra mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta cần tiếp tục phấn đấu thực hiện trong thời gian tới. Hội đồng lý luận Trung ương (2018), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tư tưởng Hồ Chí Minh còn là quá trình hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh vận động trong thực tiễn. Hay nói cách khác, đó là quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Chủ nghĩa Mác - Lênin có một quá trình được các đảng cộng sản vận dụng vào những điều kiện cụ thể của dân tộc mình và của thời đại. Quá trình này chính là sự thể hiện chủ nghĩa Mác - Lênin luôn luôn được bổ sung, làm phong phú thêm từ cuộc sống. Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như thế. Trong quá trình hiện thực hóa hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam luôn luôn là sự vận dụng sáng tạo và phát triển hệ thống quan điểm đó trong những điều kiện mới. Tác giả Chu Thị Diễm Hương (2016), Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề an sinh xã hội, Ban Tuyên Giáo tỉnh Tuyên Quang, Tuyên Quang. Tác giả nêu ra các quan điểm về chính sách an sinh xã hội, qua đó đề ra các giải pháp chung áp dụng cho tỉnh Tuyên Quang trong chính sách an sinh xã hội. Còn tác giả Nguyễn Tuyết Hạnh (2021) nghiên cứu đề tài, Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về an sinh xã hội trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Lý luận chính trị, Hà Nội nói về tư tưởng Hồ Chí Minh về an sinh xã hội là hệ thống những quan điểm toàn diện, sâu sắc về những chính sách nhằm giúp người dân phòng ngừa, khắc phục, hạn chế những rủi ro trong cuộc sống. Bài viết phân tích những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về an sinh xã hội, sự vận dụng tư tưởng của Người trong thực tiễn hiện nay. Tác giả Phạm Xuân Nam (2016) trong nghiên cứu công trình, An sinh xã hội và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Chiến lược và Chính sách tài chính, Hà Nội nói về An sinh xã hội và công bằng xã hội là mơ ước của nhân loại tiến bộ trên thế giới. Ở Việt Nam, cùng với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội là một trong những nội dung chủ yếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử vấn đề, nhìn chung các công trình nghiên cứu đã đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội ở nhiều góc độ về vai trò, vị trí, nội dung,... Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ đề cập tới tư tưởng Hồ Chí Minh về an sinh xã hội ở tầm vĩ mô, có thể khẳng định chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện lý luận và thực tiễn tư 3
- tưởng Hồ Chí Minh về an sinh xã hội để vận dụng vào một địa phương cụ thể, đặc biệt tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định và dưới hướng tiếp cận là những nghiên cứu sinh chuyên ngành Chính sách công. Công trình "Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định” được nghiên cứu, triển khai trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan để giải quyết những yêu cầu đặt ra của đề tài. Để đạt được mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ: Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội tại cấp huyện thông qua việc làm rõ: Khái niệm, nội dung,… Thứ hai, đánh giá ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của việc Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định hiện nay Thứ ba, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong thời gian tới 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận chính sách an sinh xã hội và hệ thống hóa các tư tưởng, quan điểm của lãnh tụ Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội, đề tài nghiên cứu thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định giai đoạn hiện nay và đề xuất một số giải pháp trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực hiện các chính sách an sinh xã hội phù hợp với giai đoạn hiện nay tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, hệ thống hóa, nghiên cứu và phân tích các nội dung của chính sách an sinh xã hội. Hệ thống hóa, phân tích các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định hiện nay. Phân tích điều kiện vận dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong nghiên cứu chính sách an sinh xã hội và tổ chức thực hiện chính sách xã hội cho nhân dân tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu có đối tượng nghiên cứu là: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh 4
- về thực hiện chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định giai đoạn hiện nay”, tiếp cận nghiên cứu khoa học chính trị, chuyên ngành chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định Về thời gian: Đề tài nghiên cứu được xem xét về mặt thời gian từ 2018-2022 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện hiệu quả đề tài nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài của nhóm chúng em sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành nghiên cứu các nguồn tài liệu thứ cấp như (sách, tài liệu lưu trữ, các công trình nổi bật); các báo cáo tài liệu về chính sách an sinh xã hội, tư tưởng, quan điểm, lập trường của Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội. Từ đó tổng hợp và hệ thống những thông tin, tài liệu, dữ liệu đã thu thập để phục vụ nghiên cứu đề tài khoa học của nhóm. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Phân tích, đánh giá thực trạng điều kiện vận dụng, thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc nghiên cứu chính sách an sinh xã hội và thực hiện chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Đánh giá, so sánh kết quả đạt được về việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định giai đoạn hiện nay với đường lối, quan điểm, tư tưởng của Người về chính sách an sinh xã hội… - Phương pháp điều tra, khảo sát: Khảo sát đối tượng là các nhà quản lý, các chuyên gia chính trị, chuyên gia chính sách công trong nghiên cứu, xây dựng, thực hiện và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định (xây dựng bản hỏi phỏng vấn, phiếu điều tra, khảo sát trực tiếp,…). 6. Đóng góp mới của đề tài Những đóng góp về mặt lý luận: Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về chính sách an sinh xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội. Những đóng góp về mặt thực tiễn: Nêu lên được điều kiện vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội. Phân tích được thực trạng kết quả vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội trong giai đoạn hiện nay tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định để có căn cứ, cơ sở, kim chỉ nam trong hành động nghiên cứu, tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội dưới tiếp cận tư tưởng chính trị của Lãnh tụ Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kết cấu khóa luận gồm 03 chương như sau: 5
- Chương 1. Lý luận chung về chính sách an sinh xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội. Chương 2. Thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách an sinh xã hội tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. 6
- CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI 1.1. CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI 1.1.1. Khái niệm An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và các quy định của Nhà nước, của các cơ quan an sinh xã hội nhằm trợ giúp, giúp đỡ toàn xã hội cũng như các cá nhân gặp phải rủi ro hoặc biến cố xã hội để đảm bảo mức sống tối thiểu và nâng cao đời sống của họ. 1.1.2. Đối tượng của chính sách an sinh xã hội Theo Điều 3 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP; Điểm b khoản 4 Điều III Quyết định số 488/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” thì: Đối tượng của chính sách xã hội là các lĩnh vực có đông đối tượng thụ hưởng như: người già, người khuyết tật, nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những người bị nhiễm HIV/AIDS, nạn nhân bom mìn,… Các chủ thể theo luật định thực hiện công khai, minh bạch về các quy định trong chính sách, pháp luật, các chế độ và quy trình, thủ tục xác định đối tượng hưởng trợ cấp xã hội bằng tiền mặt tại cộng đồng, chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập, chính sách trợ giúp xã hội đột xuất khi gặp sự cố bất ngờ. Ngoài ra, đối với mỗi đối tượng cụ thể, các cơ quan nhà nước thực hiện công khai, minh bạch các nội dung ASXH khác như: Đối với người cao tuổi: Nhà nước cung cấp thông tin, tài liệu, người hướng dẫn để người cao tuổi học tập, nghiên cứu (Điểm a Khoản 2 Điều 14 Luật Người cao tuổi năm 2009); thực hiện các biện pháp thông tin đại chúng để công khai những thông tin về nội dung chăm sóc sức khỏe (Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 35/2011/TT-BYT); các trung tâm y tế phối hợp với người cao tuổi cung cấp các thông tin liên quan đến người cao tuổi (Điều 4 Thông tư số 96/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi). Đối với người khuyết tật: Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện công khai, minh bạch những thông tin liên quan đến quyền, nghĩa vụ, các chủ trương, chính sách và quy trình, thủ tục để được hưởng những trợ cấp do bị khuyết tật (Điều 13, Điều 18, Điều 50 Luật Người khuyết tật năm 2010; Điều 21 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP; Điều 6 Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH). 7
- Đối với những người bị HIV/AIDS: Các chủ thể theo luật định được công khai những quyền, nghĩa vụ và các chế độ của người bị nhiễm HIV/AIDS (Điều 9, Điều 10 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người HIV/AIDS 2006). Các chủ thể có thẩm quyền đã áp dụng các hình thức công khai, minh bạch theo đúng quy định của pháp luật một cách đa dạng, linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng trợ giúp xã hội. Các quy trình, thủ tục, hồ sơ để được xác định đối tượng hưởng trợ cấp được dán niêm yết tại các bảng tin đảm bảo cho người dân đều tiếp cận được. Cục Bảo trợ xã hội còn lựa chọn một cách có chọn lọc những văn bản chính sách, pháp luật có ý nghĩa thực tiễn đang được áp dụng trong công tác trợ giúp xã hội ở địa phương để xuất bản thành ấn phẩm (sách) giúp các đối tượng trợ giúp xã hội nhận thức được quyền và lợi ích hợp pháp của mình được hưởng. Đơn vị quản lý trợ giúp xã hội còn áp dụng phổ biến hình thức tư vấn, thông tin, biện hộ, kết nối đối tượng với chính sách thông qua hoạt động dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp về ASXH. Ngoài sử dụng cổng thông tin điện tử, Cục Trẻ em còn thiết lập Tổng đài 111 để hỗ trợ trẻ em. Tổng đài này còn được sử dụng hỗ trợ thông tin cho người gặp khó khăn do dịch COVID19 để nhanh chóng giải đáp thông tin cho người dân về gói 62.000 tỷ theo Quyết định số 15/2020/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ rất hữu ích cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn. 1.1.3. Nội dung của chính sách an sinh xã hội Do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên giới nghiên cứu phạm trù an sinh xã hội thường được đề cập đến ở hai nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng: An sinh xã hội là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con người được an bình, bảo đảm an ninh, an toàn trong xã hội. Theo nghĩa hẹp: An sinh xã hội là sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập vì lý do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai địch họa... Bản chất của an sinh xã hội là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các thành viên xã hội trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay gặp phải những rủi ro khác. Chính sách an sinh xã hội là một chính sách xã hội cơ bản của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Chính sách bảo đảm an sinh xã hội là hệ thống các chính sách can thiệp của Nhà nước (bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội...) và sự hỗ trợ của tổ chức hay tư nhân (các chế độ không theo luật định) nhằm giảm mức độ nghèo đói và tổn thương, nâng cao năng lực tự bảo vệ của người dân và cộng 8
- đồng trước những rủi ro hay nguy cơ giảm hoặc mất thu nhập, bảo đảm ổn định, phát triển và công bằng xã hội. Về cấu trúc của hệ thống an sinh xã hội: Theo quan điểm phổ biến của các tổ chức quốc tế, thì một hệ thống an sinh xã hội phải có tối thiểu 3 hợp phần cơ bản tương ứng với 3 chức năng chính của an sinh xã hội, gồm: Thứ nhất, những chính sách, chương trình phòng ngừa rủi ro. Đây là tầng trên cùng của hệ thống an sinh xã hội. Chức năng của những chính sách này là hướng tới can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cư; giúp cho mọi tầng lớp dân cư có được việc làm, thu nhập, có được năng lực cần thiết để đối phó tốt nhất với rủi ro. Trụ cột cơ bản của tầng này là những chính sách, chương trình về lao động tích cực như đào tạo nghề; hỗ trợ người tìm việc, tự tạo việc làm hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động. Thứ hai, những chính sách, chương trình giảm thiểu rủi ro. Đây là tầng thứ hai, gồm các chiến lược giảm thiểu thiệt hại do rủi ro của hệ thống an sinh xã hội, có vai trò đặc biệt quan trọng. Nội dung quan trọng nhất trong tầng này là các hình thức bảo hiểm, dựa trên nguyên tắc đóng - hưởng như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, v.v... Nhóm chính sách này rất nhạy cảm, nếu phù hợp sẽ thúc đẩy sự tham gia tích cực của người dân, tiết kiệm nguồn lực cho Nhà nước, tăng độ bao phủ hệ thống. Thứ ba, những chính sách, chương trình khắc phục rủi ro, bao gồm các chính sách, chương trình về cứu trợ và trợ giúp xã hội. Đây là tầng cuối cùng của hệ thống an sinh xã hội với chức năng bảo đảm an toàn cho các thành viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà bản thân không tự khắc phục được như: thất nghiệp, người thiếu việc làm, người có thu nhập thấp, người già, người tàn tật, trẻ em mồ côi, người nghèo. Ở Việt Nam, cấu trúc của hệ thống an sinh xã hội gồm 5 trụ cột: 1) Bảo hiểm xã hội; 2) Bảo hiểm y tế; 3) Bảo hiểm thất nghiệp; 4) Cứu trợ xã hội; 5) Trợ giúp và ưu đãi xã hội. Xét về thực chất, năm trụ cột này là nhằm thực hiện 3 chức năng chiến lược của hệ thống an sinh xã hội: Phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro. So với mô hình phổ biến trên thế giới, hệ thống an sinh xã hội ở nước ta có một cấu phần đặc thù, đó là chính sách ưu đãi xã hội. Chính sách này nhằm thực hiện mục tiêu là đền ơn, đáp nghĩa đối với sự hy sinh, công lao đặc biệt và cống hiến to lớn của những người có công với cách mạng, với đất nước; thực hiện trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội chăm lo, bảo đảm cho người có công có cuộc sống ổn định và ngày càng được cải thiện. 1.1.4. Các loại chính sách an sinh xã hội a. Căn cứ vào tính phổ biến của chính sách (chính sách xã hội phổ biến) có: Chính sách dân số, chính sách lao động và việc làm; Chính sách bảo đảm xã hội (bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội); Chính sách phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. 9
- b. Căn cứ theo giai cấp, tầng lớp xã hội (chính sách xã hội với các giai tầng xã hội) có: Chính sách xã hội với giai cấp công nhân; Chính sách xã hội đối với giai cấp nông dân; Chính sách xã hội đối với tầng lớp trí thức và sinh viên; Chính sách xã hội đối với doanh nghiệp tư nhân… c. Căn cứ theo giới đồng bào (chính sách xã hội đối với các giới đồng bào) có: Các chính sách đối với thanh niên, phụ nữ và gia đình; Các chính sách an sinh cho dân tộc thiểu số; Các chính sách an sinh lĩnh vực tôn giáo; Các chính sách an sinh đối với vùng miền; Các chính sách an sinh đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài …. d. Căn cứ theo đối tượng, tính chất và phạm vi có các chính sách xã hội được tính đến, được lồng ghép, được xây dựng trong khi hoạch định và thực hiện chính sách kinh tế xã hội như: Chính sách xã hội cơ bản, chung cho mọi đối tượng trong cộng đồng (chính sách giáo dục, y tế, bảo hiểm…); Chính sách xã hội cấp bách để tập trung giải quyết một số vấn đề xã hội gay cấn (chính sách việc làm, xóa đói giảm nghèo …); Chính sách xã hội cho một số đối tượng đặc biệt (người già cô đơn, tàn tật….). 1.1.5. Vai trò của chính sách an sinh xã hội Mục tiêu cơ bản của chính sách xã hội là bảo đảm ổn định xã hội, tạo điều kiện cho sự tăng trưởng và phát triển, hướng tới sự công bằng, tiến bộ xã hội, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và cuộc sống tốt đẹp, bình đẳng, hạnh phúc của nhân dân. Chính sách xã hội bao trùm trên mọi mặt của đời sống con người, như: điều kiện lao động, sinh hoạt, giáo dục, văn hóa, chăm sóc sức khỏe… và luôn gắn chặt, phụ thuộc rất lớn vào quá trình phát triển kinh tế, bản chất chính trị - xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc. Đảng ta khẳng định: “Chính sách xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực để phát triển nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển của đất nước”. Một là, Đại hội XIII của Đảng tiếp tục chỉ rõ: “Nhận thức đầy đủ và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong các chính sách xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, tính bền vững trong các chính sách xã hội, nhất là phúc lợi xã hội, an sinh xã hội, an ninh con người. Triển khai đồng bộ, toàn diện các mục tiêu kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội và môi trường, trên cơ sở đó, đổi mới phân bổ nguồn lực hợp lý để nâng cao hiệu quả phát triển xã hội”. 10
- Hai là, chính sách xã hội và quyền con người có mối quan hệ biện chứng, chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt chính sách xã hội là một trong những bảo đảm quan trọng về quyền con người ở nước ta. Quyền con người luôn gắn bó mật thiết với các quyền cơ bản của dân tộc, với quyền công dân; phụ thuộc vào các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa, dân tộc. Chăm lo cho con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả mọi người; tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã ký kết tham gia. Ba là, nhằm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, ổn định chính trị và chủ động hội nhập quốc tế, chúng ta đã nhận thức ngày càng cụ thể, đầy đủ hơn tầm quan trọng, mục tiêu và nội dung của việc giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo đảm toàn diện và tốt hơn quyền con người; khẳng định mục tiêu chính sách xã hội là nhằm xây dựng và phát triển con người, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho con người, góp phần lành mạnh hóa xã hội và phát triển bền vững đất nước. Với nhận thức đó, Đảng và Nhà nước ta không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về lĩnh vực xã hội, quản lý xã hội; nguồn lực đầu tư được tăng cường và đa dạng hóa; phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách xã hội, chăm lo, đầu tư cho con người, tạo nguồn lực cho sự phát triển bền vững đất nước. Có thể nhận thấy, chính sách xã hội ở nước ta được triển khai tích cực, toàn diện, với hệ thống văn bản pháp lý khá đồng bộ, ngày càng hoàn thiện; phản ánh tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng trong việc chăm lo cho con người, bảo đảm thật sự cho con người Việt Nam có cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc, được thể hiện rõ ở các nội dung sau đây: Một là, các chính sách về lao động và việc làm của Nhà nước đã chuyển biến theo hướng ngày càng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bộ luật Lao động ban hành năm 1994 được sửa đổi nhiều lần (2002, 2006, 2007, 2012 và 2019) đã tạo hành lang pháp lý cho việc hoàn thiện các tiêu chuẩn lao động, thiết lập quan hệ lao động giữa các chủ thể, điều chỉnh các quan hệ xã hội có liên quan đến quan hệ lao động. Hai là, Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán về chính sách giảm nghèo bền vững đi đôi với khuyến khích làm giàu chính đáng, hợp pháp. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, những năm qua, nước ta thường xuyên chú trọng chính sách giảm nghèo đa chiều và khắc phục nguy cơ tái nghèo, nhất là đối với các huyện, xã nghèo, ở khu vực biên giới, biển, đảo có nhiều khó khăn; thu hẹp chênh lệch về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước. 11
- Ba là, thường xuyên chú trọng việc quan tâm thực hiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân có nhiều tiến bộ. Hệ thống cơ sở y tế đã được hình thành trong cả nước; số bác sĩ, số giường bệnh trên một vạn dân tăng nhanh; hệ thống dịch vụ y tế ngày càng mở rộng và nâng cao chất lượng. Các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng đã được thể chế hóa trong Hiến pháp năm 2013 và nhiều luật liên quan đến lĩnh vực y tế, dân số, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các chủ trương, giải pháp phát triển hệ thống y tế tương đối toàn diện, coi trọng cả về xây dựng thể chế và phát triển đồng bộ: y tế dự phòng, y học cổ truyền, quản lý thuốc, khám, chữa bệnh, phòng chống dịch, phục hồi chức năng, vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe nhân dân có bước phát triển, tiếp cận được nhiều kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhất là trong phòng chống dịch Covid-19. Bốn là, chính sách ưu đãi người có công được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm và ngày càng mở rộng đối tượng, mức thụ hưởng với chế độ ưu đãi toàn diện hơn. Các thiết chế chăm sóc người có công, thương binh, bệnh binh, tri ân các anh hùng, liệt sĩ ngày càng hoàn thiện và được quan tâm đầu tư. Công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ được chú trọng, thể hiện tinh thần “Hiếu nghĩa bác ái”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” là đạo lý, truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội toàn diện, đa dạng, ngày càng mở rộng, hiệu quả. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo kết hợp với xã hội hóa, mở rộng sự chia sẻ của cộng đồng; đồng thời, phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm (BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp), khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận và tham gia, góp phần bảo đảm đời sống, an sinh cho người lao động, không để ai bị bỏ lại phía sau. Sáu là, từng bước bảo đảm cung ứng với chất lượng ngày càng cao hơn một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân. Người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số được bảo đảm nhu cầu tối thiểu về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin. Nhà nước đã quan tâm xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và chương trình xóa nhà tạm, phát triển nhà ở xã hội; cùng với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chung tay chăm lo về nhà ở cho người nghèo “Nhà đại đoàn kết”, làm ấm lòng, tình người lắng đọng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng ngày càng được phát huy, lan tỏa. Nhà nước xây dựng, ban hành và thực hiện nhiều chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, chăm sóc bà mẹ và trẻ em, hôn nhân và gia đình, chăm sóc người cao tuổi, phòng, chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình; tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về dân tộc, tôn giáo; tăng cường đầu tư về kết cấu hạ tầng, giao thông, kinh phí cho miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; chú trọng bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các dân tộc và các tôn giáo trong công cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. 12
- Bảy là, nhất quán thực hiện chính sách xã hội, an sinh xã hội gắn chặt với chính sách tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy quyền con người. Việt Nam không ngừng nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền con người, tham gia các điều ước quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế đi đôi với bảo đảm công bằng xã hội, tiến bộ xã hội và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. 1.2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI 1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách giáo dục, đào tạo và phát triển con người 1.2.1.1. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định xây dựng nền giáo dục độc lập, tiến bộ, toàn diện theo hướng dân tộc, hiện đại, nhân văn, lấy mục tiêu phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân làm nền tảng. Những năm hoạt động cách mạng tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong việc thi hành "chính sách ngu dân" để dễ bề cai trị đối với nhân dân ta. Tại Đại hội Tua của Đảng Xã hội Pháp (tháng 12-1920), Nguyễn Ái Quốc lên án chính sách giáo dục của thực dân Pháp ở Đông Dương là “Nhà tù nhiều hơn trường học, lúc nào cũng mở cửa và chật ních người...Ở Đông Dương, bọn thực dân tìm mọi cách để đầu độc chúng tôi bằng thuốc phiện và làm cho chúng tôi đần độn bằng rượu”. Trong tác phẩm nổi tiếng “Bản án chế độ thực dân Pháp” năm 1925, Người viết: “Nhân dân Đông Dương khẩn khoản đòi mở trường học vì trường học thiếu một cách nghiêm trọng... “Làm cho dân ngu để dễ trị”, đó là chính sách mà các nhà cầm quyền ở các thuộc địa của chúng ta ưa dùng nhất. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (mùa Xuân năm 1930), trong Chính cương vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, chủ trương phổ thông giáo dục theo công nông hóa (sau này, gọi là phổ cập giáo dục cho nhân dân). Trong thư gửi Quốc tế Cộng sản ngày 18-2-1930, Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Anh “to make education for all” nghĩa là tiến hành giáo dục cho mọi người. Đặc biệt, trong Chương trình Việt Minh (1941), Người chủ trương: “Hủy bỏ nền giáo dục nô lệ. Gây dựng nền quốc dân giáo dục. Cưỡng bức giáo dục từ bực sơ học. Mỗi dân tộc có quyền dùng tiếng mẹ đẻ trong nền giáo dục dân tộc mình. Lập các trường chuyên môn huấn luyện chính trị, quân sự, kỹ thuật để đào tạo các lớp nhân tài... Khuyến khích và giúp đỡ nền giáo dục quốc dân làm cho nòi giống ngày thêm mạnh”. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trước những khó khăn của đất nước, Người vẫn ưu tiên chăm lo giáo dục: :Nạn dốt là một trong những phương pháp độc ác mà bọn thực dân dùng để cai trị chúng ta. Hơn chín mươi phần trăm đồng bào chúng ta mù chữ” và “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Vì vậy tôi đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ”. Chỉ sau một tuần lễ tuyên bố độc lập, ngày 8-9-1945, 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5307 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2188 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1033 | 184
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 672 | 182
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1696 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 698 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Dạy học chủ đề tự chọn Ngữ Văn lớp 9 - CĐ Sư phạm Daklak
39 p | 1474 | 137
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1194 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 310 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 725 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 369 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 327 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 289 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 269 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 163 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 131 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn