Đề tài: Nhu cầu sử dụng tinder của sinh viên
lượt xem 14
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá các chiến lược Marketing của ứng dụng hẹn hò Tinder, qua đó nhìn nhận những ưu, nhược điểm cũng như lợi thế cạnh tranh trong chiến lược Marketing của Tinder.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Nhu cầu sử dụng tinder của sinh viên
- GITCHEE GITCHEE GOO DANH SÁCH THÀNH VIÊN 3 | T r a n g
- GITCHEE GITCHEE GOO L ời cảm ơn V ới lòng biết ơn sâu sắc, nhóm chúng em xin gửi đến cô Ngô Thị Dung, người đã luôn tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập môn học “Marketing căn bản” tại trường. Nhờ đó mà nhóm chúng em đã có thể hoàn thiện bài báo cáo. Tuy nhiên, trong quá trình hoàn thành báo cáo khó tránh khỏi sai sót, nhóm chúng em rất mong nhận được những lời góp ý của cô để nhóm có thêm kiến thức và kinh nghiệm hoàn thiện tốt hơn sau này. Nhóm chúng em xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và bình an đến cô và gia đình. Chúc cô đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp giáo dục. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2020. Tập thể nhóm Gitchee Gitchee Goo. 4 | T r a n g
- GITCHEE GITCHEE GOO N hận xét của giảng viên 5 | T r a n g
- GITCHEE GITCHEE GOO MỤC LỤC 6 | T r a n g
- GITCHEE GITCHEE GOO BẢNG DANH MỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Tên bảng Tr ang Bảng 1.1. Phân tích SWOT của Tinder 15 Bảng 1.2. Danh mục tính năng của Tinder 17 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Tr ang Biểu đồ 1.1. Doanh thu Tinder và Doanh thu của Match 7 Group, 2015 – 2019 Biểu đồ 1.2. Xếp hạng hẹn hò trực tuyến 11 Biểu đồ 1.3. Tăng trưởng GDP của Việt Nam trong 10 năm 12 gần đây, 2009 – 2019 Biểu đồ 1.4. Tỉ lệ sử dụng điện thoại thông minh ở Việt 13 Nam Biều đồ 1.5. Lượng quan tâm đến từ khóa "Tinder" tại 20 Việt Nam Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ người dùng trả phí cho dịch vụ hẹn hò 31 trực tuyến Biểu đồ 3.1. Sinh viên học năm 42 Biểu đồ 3.2. Giới tính 42 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sinh viên biết đến Tinder 43 Biểu đồ 3.4. Nguồn biết đến Tinder 43 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ sinh viên sử dụng Tinder 44 Biểu đồ 3.6. Mức độ hài lòng đối với Tinder 44 Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ tìm được người yêu qua Tinder 45 Biểu đồ 3.8. Các ứng dụng hẹn hò khác mà sinh viên biết 45 đến 7 | T r a n g
- GITCHEE GITCHEE GOO 8 | T r a n g
- GITCHEE GITCHEE GOO DANH MỤC HÌNH ẢNH Tên hình ảnh Tr ang Hình 1.1. Ứng dụng có doanh thu cao nhất 2019 8 Hình 1.2. Ứng dụng có doanh thu cao nhất, tháng 2 năm 9 2020 Hình 1.3. Giao diện của Tinder 18 Hình 2.1. Biểu tượng của Tinder 22 Hình 2.2. Swipe và Match 22 Hình 2.3. Các gói nâng cấp cơ bản 26 Hình 2.4. Tính năng an toàn mới 28 Hình 2.5. Mở rộng tính năng "Khuynh hướng" 28 Hình 2.6. Các gói trả phí 30 Hình 2.7. Tinder liên kết với Shopee 30 Hình 2.8. Các kênh phân phối của Tinder 32 Hình 2.9. Grab x Tinder – Kết bạn tâm giao 33 Hình 2.10. Chiến dịch The Mindy Project 34 Hình 2.11. Chiến dịch Domino's 35 Hình 2.12. Hình ảnh quảng bá đầy táo bạo của Tinder cho 36 chiến dịch #SingleNotSorry Hình 2.13. Hình ảnh quảng cáo cho Tinder ở Hàn Quốc 37 Hình 2.14. Chiến dịch quảng bá qua KOL 38 Hình 2.15. Tinder x Ví momo Valentine không cô đơn 39 Hình 2.16. Quảng cáo của Tinder ở Việt Nam 40 9 | T r a n g
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài “Tôi muốn được kết nối với mọi người!” Đó là nhu cầu mà con người vẫn luôn hướng đến, theo đuổi từ trước đến nay: Được kết nối, chia sẻ và yêu thương. Ngày nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, kéo theo những thay đổi nhằm bắt kịp với xu hướng của thời đại. Chuyện yêu đương, hẹn hò cũng không nằm khỏi vòng quay đó. Sự xuất hiện của phương thức hẹn hò trực tuyến, đã nhanh chóng trở thành hiện tượng. Với sự hỗ trợ của khoa học hiện đại như Internet, tình yêu hiện đại lẽ ra phải thuận tiện hơn tình yêu ngày trước vì chúng ta có mối quan hệ rộng hơn và khoảng cách đã không còn là vấn đề cản trở việc liên lạc với nhau. Thế nhưng trái với sự mong đợi, tình yêu hiện đại lại phức tạp hơn, một phần cũng chính vì sự phát triển của xã hội. Chúng ta bận rộn trong công việc. Chúng ta chìm đắm trong thế giới ảo, thế giới của riêng mình. Chúng ta khó biểu lộ cảm xúc dành cho nhau. Chúng ta thậm chí mất đi niềm tin vào tình yêu vì sự lừa dối khi hẹn hò trực tuyến… Đó chính là lý do các ứng dụng hẹn hò với độ an toàn cao, đáng tin cậy hơn so với các hình thức hẹn hò trực tuyến cũ đã trở thành thần tình yêu thời công nghệ và ngày càng được chấp nhận, nhất là đối với giới trẻ. Hiện nay, nổi bật trong các ứng dụng hẹn hò, Tinder được biết đến như “ông hoàng” của các ứng dụng hẹn hò với khoảng 100 triệu lượt tải về và hơn 10 triệu người sử dụng mỗi ngày. Trong những năm đầu tiên, Tinder chủ yếu hoạt động trên các thị trường Bắc Mỹ và gần như bỏ qua thị trường châu Á. Trong hai năm gần đây, Tinder đã bắt đầu hướng tới thị trường châu Á, trong đó có thị trường Việt Nam – một thị trường đầy tiềm năng. Theo sau Tinder, rất nhiều ứng dụng hẹn hò khác cũng đã xuất hiện tại Việt Nam, đồng nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ứng dụng này. Do đó, để thành công trên con đường chinh phục vị trí đứng đầu, Tinder cần phải xây dựng các chiến lược Marketing 10 | T r a n g
- phù hợp với đặc điểm thị trường Việt Nam. Vì vậy, nhóm chúng em quyết định lựa chọn đề tài “Nhu cầu sử dụng ứng dụng Tinder của sinh viên” để nghiên cứu, đánh giá tính hiệu quả của chiến lược Marketing của Tinder đối với đối tượng sinh viên – một phần quan trọng của giới trẻ, đối tượng mà hầu hết các ứng dụng hẹn hò nhắm tới. 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá các chiến lược Marketing của ứng dụng hẹn hò Tinder, qua đó nhìn nhận những ưu, nhược điểm cũng như lợi thế cạnh tranh trong chiến lược Marketing của Tinder. 3. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động và các chiến lược Marketing của ứng dụng hẹn hò Tinder. Các nội dung liên quan đến ứng dụng hẹn hò Tinder trong phạm vi đối tượng sinh viên Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Các phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tại bàn Phương pháp khảo sát Phương pháp quan sát Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết 4.2. Phương pháp xử lí dữ liệu Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp thống kê biến số định tính, định lượng (phần mềm SPSS) 5. Giới hạn nghiên cứu 11 | T r a n g
- Phạm vi nghiên cứu của bài báo cáo là phân tích các công cụ quảng bá; đồng thời mô tả tình hình thực tiễn phát triển chiến lược Marketing của ứng dụng hẹn hò Tinder. 6. Cơ cấu của đề tài Chương 1: Giới thiệu chung về Tinder Chương 2: Các chiến lược Marketing của Tinder Chương 3: Kết quả khảo sát và giải pháp khắc phục 12 | T r a n g
- 13 | T r a n g
- CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER 1. GIỚI THIỆU CHUNG 6.1. Sơ lược về Tinder Tinder là một ứng dụng hẹn hò kết nối người dùng với những người khác dựa trên khoảng cách địa lý. Nó hoạt động thông qua một giao diện đơn giản cho phép người dùng vuốt sang phải để 'thích' hoặc sang trái để 'bỏ qua'. Nếu cả hai người dùng đều thích nhau, đó là 'match' và sau đó họ có thể trò chuyện thông qua ứng dụng. Người dùng Tinder có thể xem các hình ảnh đã chọn được lấy từ tài khoản Facebook của đối tượng tiềm năng (cũng được sử dụng cho mục đích xác minh), tiểu sử ngắn và các tài khoản Spotify và Instagram được liên kết nếu được chọn. Người dùng cũng có thể xem tuổi và xem họ có bất kỳ điểm chung nào trên Facebook hay không. Bạn chỉ có thể nói chuyện với ai đó nếu cả hai đều thích nhau. 6.2. Lịch sử ra đời và phát triển Ứng dụng hẹn hò Tinder được ra mắt đầu tiên vào ngày 12 tháng 9 năm 2012 trên iOS và sau đó là Android. Ứng dụng được thành lập tại Hatch Labs, một vườn ươm khởi nghiệp được điều hành bởi InterActiveCorp (công ty mẹ của Match Group). Tinder sau đó đã được giới thiệu trong khuôn viên trường đại học. Tinder nhanh chóng thu hút được sự quan tâm của các sinh viên đại học và đến năm 2014, số người sử dụng ứng dụng đã đạt 1 tỷ lần mỗi ngày. Vào tháng 11 năm 2014, Tinder đã giới thiệu một dịch vụ đăng ký cung cấp các tính năng và cải tiến bổ sung trong khi vẫn giữ miễn phí cốt lõi của ứng dụng. Vào năm 2017, Tinder đã phát hành phiên bản web cho dịch vụ của mình. Ứng dụng miễn phí này đã giới thiệu mô hình đăng ký trả phí vào năm 2015 với các tính năng bổ sung (Tinder Plus) và cấp độ thứ ba vào năm 2017 (Tinder Gold). Mua hàng trong ứng dụng một lần cũng có thể được thực hiện. 14 | T r a n g
- CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Năm 2017, Tinder được sáp nhập vào Match Group (do IAC sở hữu phần lớn). Vào thời điểm đó, Tinder được định giá 3 tỷ USD. Năm 2018, họ có 3,8 triệu người đăng ký (Quý 2) và dự kiến sẽ tạo ra doanh thu hơn 800 triệu đô la trong năm. Kể từ đó theo định giá độc lập vào năm 2019, Tinder hiện được định giá 10 tỷ đô la. Tính đến năm 2020, ứng dụng Tinder đã được tải xuống hơn 340 triệu lần, có mặt ở 190 quốc gia và với hơn 40 ngôn ngữ. Bản thân ứng dụng này có khoảng 57 triệu người dùng hoạt động hàng tháng và gần 6 triệu người trả phí. 6.3. Mục tiêu Tinder muốn giúp những người độc thân tìm thấy tình yêu và truyền đi thông điệp rằng họ sẽ giúp tạo mối quan hệ. Tinder có một mục tiêu rất rõ ràng và có lẽ là rõ ràng cho người dùng ứng dụng của họ những người độc thân. 6.4. Tầm nhìn và sứ mệnh Tinder cung cấp một nền tảng xã hội mà qua đó người dùng có thể gặp gỡ những người mà họ không biết và thường sẽ không gặp trái ngược với mô hình truyền thông xã hội truyền thống tập trung vào việc kết nối với những người mà bạn quen trong cuộc sống thực. Tinder làm cho cuộc sống độc thân trở nên thú vị và bổ ích hơn bằng cách kết nối những người có thể chưa gặp trong đời thực. Họ cho rằng độc thân là một cuộc hành trình và là một điều tuyệt vời. Độc thân không phải là điều bạn tạo ra, hay bất hạnh trước khi ổn định cuộc sống. Họ ủng hộ cách cả một thế hệ chọn cách sống cuộc đời của họ. 6.5. Kết quả hoạt động kinh doanh Tinder là một phần của Match Group, có độc quyền hiệu quả về trò chơi hẹn hò trực tuyến quốc tế (ít nhất là phương Tây). Doanh thu của Match Group/ Tinder 15 | T r a n g
- CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Tinder chuyển sang kiếm tiền vào năm 2015, cung cấp dịch vụ Tinder Plus. Tinder Gold, ra mắt vào tháng 8 năm 2017, cung cấp khả năng xem ai đã thích bạn với một khoản chi phí bổ sung. Giá của Tinder Plus và Tinder Gold rất linh hoạt, thay đổi theo vị trí và độ tuổi. Quảng cáo là nguồn thu nhập Tinder cuối cùng. Tinder là ứng dụng tạo doanh thu chính cho Match, chiếm 1,15 tỷ đô la trong tổng doanh thu 2,05 tỷ đô la của Match trong năm 2019 tổng cộng là 56%. Trong biểu đồ dưới đây, chúng ta có thể thấy doanh thu Tinder đã tăng nhanh như thế nào kể từ khi IPO của Match Group vào năm 2015 với tốc độ CAGR là 123%. Mức tăng ấn tượng 42% của năm 2019 từ 805 triệu đô la lên 1,152 tỷ đô la thể hiện năm đầu tiên trong giai đoạn này mà doanh thu Tinder không ít nhất là tăng gấp đôi (cho hoặc nhận 1 triệu đô la vào năm 2018). Tốc độ tăng trưởng ổn định này có nghĩa là thị phần của Tinder trong tổng số đã tăng lên đáng kể, với năm 2019 là năm đầu tiên Tinder đóng góp hơn 50% tổng số. Trong năm 2015, nó chỉ đóng góp 5%. Con số này đã tăng cao tới 47% vào năm 2018. Nguồn: Match Group 16 | T r a n g
- CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Tinder là ứng dụng không phải trò chơi có doanh thu cao nhất trên toàn cầu trong năm 2019 theo App Annie. Netflix theo truyền thống đã vượt qua Tinder, nhưng với việc gã khổng lồ phát trực tuyến rời bỏ đăng ký trong ứng dụng, Tinder đã chiếm vị trí đầu bảng. Nguồn: App Annie Theo dữ liệu của Sensor Tower, nó duy trì vị trí này vào tháng 2 năm 2020. Con số này được đặt ở mức 77,4 triệu đô la, 42% trong số đó được tạo ra ở Mỹ, 7% ở Anh và 5% ở Đức. Tinder giữ vị trí thứ hai trong cả Apple App Store và Google Play Stores. 17 | T r a n g
- CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Điều này phù hợp với tháng 1 năm 2020, ngoại trừ việc nó giữ vị trí đầu tiên về doanh thu Apple App Store. Doanh thu tháng 1 năm 2020 của Tinder đạt 86 triệu đô la; 40% từ Mỹ, 7% từ Anh và 5% từ Brazil. Nguồn: Sensor Tower 7. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING VÀ SWOT 7.1. Phân tích môi trường Marketing 2.1.7.1.1. Đặc trưng thị trường hẹn hò online tại Việt Nam Một trong những ý tưởng khi sáng tạo ra Internet là khả năng xóa đi sự cô lập. Tuy nhiên, đối với mối quan hệ lãng mạn, câu chuyện có thật sự nhiều triển vọng hơn: tìm kiếm một cuộc hẹn hò có vẻ chưa bao giờ dễ dàng đến thế và khi những tai tiếng xung quanh việc hẹn hò qua mạng giảm đi? Nghiên cứu mới của YouGov cho thấy tỷ lệ của hiện tượng này tại Việt Nam. Khoảng 54% người Việt Nam từng sử dụng Internet và các ứng dụng để hẹn hò trực tuyến. Mức độ sử dụng dịch vụ hẹn hò trực tuyến ở nam giới có vẻ phổ biến hơn với tỷ lệ là 59% so với ở nữ là 47%. Nhưng 4 trên 10 người được khảo sát nói rằng họ sẽ cảm thấy xấu hổ khi phải thừa nhận đã gặp người yêu của mình thông qua dịch vụ/ứng dụng hẹn hò 18 | T r a n g
- CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER trực tuyến. Tỷ lệ này ở thế hệ thiên niên kỷ là 45% và ở thế hệ thời bùng nổ dân số là 26%. Tuy nhiên, 43% tổng số người trả lời khảo sát nói rằng họ không hề nghĩ khác về những cặp đôi gặp gỡ trực tuyến. Tổng số có gần 7/10 (68%) dân số Việt Nam biết ít nhất một cặp đôi từng gặp gỡ trực tuyến. Có thể nói một cách chắc chắn rằng hẹn hò trực tuyến hiện là xu hướng chính tại Việt Nam và đây là thị trường có mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Twoo là lựa chọn yêu thích rõ ràng tại Việt Nam với mức điểm cao nhất cả về danh tiếng và mức độ làm ăn đứng đắn. Tổng số có 7/10 (70%) số người trả lời khảo sát đã từng nghe nói đến Twoo và 49% những người từng sử dụng dịch vụ hẹn hò trực tuyến nói rằng đây là nền tảng hẹn hò trực tuyến làm ăn đứng đắn. Với 11% coi đây là dịch vụ không đứng đắn, ứng dụng này đạt mức điểm số thực là +38. Đây là số điểm cao nhất trong tất cả các ứng dụng được nêu trong khảo sát. Các ứng dụng đạt được điểm số cao khác bao gồm: Tinder, Badoo và OkCupid. Những dịch vụ ít được người trả lời khảo sát biết đến nhất cũng đồng thời là những dịch vụ được người sử dụng đánh giá là ít đứng đắn nhất. Điều này cho thấy mức độ phổ biến là chìa khóa dẫn đến thành công tại thị trường Việt Nam. Các ứng dụng đạt mức điểm thấp nhất cả về danh tiếng và mức độ làm ăn đứng đắn bao gồm: eHarmony, Plenty of Fish, Zoosk và Happn. 19 | T r a n g
- CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Nguồn: YouGov.com Biểu đồ 1.2. Xếp hạng hẹn hò trực tuyến Với tỷ lệ 44% người Việt Nam sử dụng dịch vụ hẹn hò qua mạng nói rằng họ thích gặp người yêu tương lai qua dịch vụ hẹn hò trực tuyến hơn là gặp ngoại tuyến, có vẻ như các nền tảng hẹn hò qua mạng đã tiến được một bước dài trên con đường loại bỏ những tai tiếng trước đây. 2.1.7.1.2. Phân tích môi trường vĩ mô Kinh tế 20 | T r a n g
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI "NHU CẦU SỬ DỤNG INTERNET CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY"
26 p | 1780 | 284
-
Đề tài " Đánh giá thực trạng và nhu cầu sử dụng Laptop của sinh viên Đại Học Tây Đô "
6 p | 1443 | 260
-
Đề tài “ Quy hoạch sử dụng đất đai Xã Thanh Giang - huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương ”
51 p | 465 | 194
-
đề tài: " nâng cao năng lực cạnh tranh công ty cổ phần sửa việt nam vinamilk
88 p | 365 | 157
-
Đề Tài: Tìm hiểu nhu cầu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường đại học đồng tháp
30 p | 2438 | 139
-
LUẬN VĂN: TÌM HIỂU NHU CẦU SỬ DỤNG INTERNET CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY.
191 p | 650 | 96
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Phân tích nhu cầu sử dụng vốn cố định tại Công ty Công nghệ phẩm Đà Nẵng"
30 p | 242 | 75
-
Đề tài: Tìm Hiểu Nhu Cầu Sử Dụng Dịch Vụ 3G Của Sinh Viên Trường Đại Học Đồng Tháp
36 p | 213 | 64
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
224 p | 343 | 53
-
Đề tài " Nhu cầu sử dụng phân bón ở Việt Nam"
47 p | 202 | 53
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu sản xuất keo dán gỗ thay thế keo nhập khẩu phục vụ công nghiệp chế biến lâm sản
8 p | 334 | 51
-
Nhu cầu sử dụng phân bón ở Việt Nam
47 p | 146 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu nhu cầu sử dụng dịch vụ ủy thác thanh toán hóa đơn định kỳ của khách hàng cá nhân có tài khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế
112 p | 154 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ internet không dây của khách hàng tại Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
62 p | 95 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài cấp cơ sở: Nghiên cứu xây dựng Danh mục dịch vụ trong thương mại quốc tế của Việt Nam
54 p | 105 | 8
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Thư viện - Thông tin: Nhu cầu sử dụng tài liệu chuyên ngành của sinh viên khoa Thư viện – Thông tin trường Đại học Văn hóa Hà Nội
7 p | 110 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
27 p | 134 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn