intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG NHẰM MỤC ĐÍCH GIẢM NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC M’NÔNG TỈNH ĐAK NÔNG

Chia sẻ: Thùy Linh Nguyễn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

296
lượt xem
58
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đak Nông là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đak Lak, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp nước Campuchia. Trên địa bàn tỉnh có 29 dân tộc cùng sinh sống và người M’Nông là dân tộc thiểu số tại chỗ có số lượng lớn nhất, sinh sống lâu đời nhất ở tỉnh Đak Nông gồm 6.880 hộ với 37.221 khẩu, chiếm 8,64% dân số toàn tỉnh và chiếm 75,4% dân tộc ít người tại chỗ, sinh sống ở các địa bàn trên tất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG NHẰM MỤC ĐÍCH GIẢM NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC M’NÔNG TỈNH ĐAK NÔNG

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ HOÀNG CÔNG THẮNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG NHẰM MỤC ĐÍCH GIẢM NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC M’NÔNG TỈNH ĐAK NÔNG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 603105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Tấn Khuyên Tp. Hồ Chí Minh, năm 2010
  2. LỜI CAM ĐOAN Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, tài liệu và tìm hiểu tình hình thực tế kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc ít người tại tỉnh Đak Nông cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình của Tiến sỹ Nguyễn Tấn Khuyên về kiến thức chuyên môn, phương pháp thực hiện, tôi đã thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài về “ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng nhằm mục đích giảm nghèo của đồng bào dân tộc M’Nông tỉnh Đak Nông”. Luận văn hoàn thành đúng thời hạn được giao, nội dung thể hiện được tính cấp thiết áp dụng trong thực tế, mang nhiều ý nghĩa khoa học. Tôi xin cam đoan rằng nguồn số liệu, tài liệu đưa ra trong luận văn là hợp pháp, trung thực, rõ ràng, các nhận định, kết luận trong luận văn là của chính tác giả, không sao chép của người khác. Sự nỗ lực hoàn thành luận văn ngoài nhiệm vụ học tập, nghiên cứu còn nhằm phát hiện những yếu tố cản trở đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của nhóm đồng bào dân tộc M’Nông - nhóm dân tộc ít người có đời sống khó khăn nhất của tỉnh Đak Nông, để nhằm góp phần hỗ trợ các giải pháp xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
  3. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Đak Nông là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đak Lak, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp nước Campuchia. Trên địa bàn tỉnh có 29 dân tộc cùng sinh sống và người M’Nông là dân tộc thiểu số tại chỗ có số lượng lớn nhất, sinh sống lâu đời nhất ở tỉnh Đak Nông gồm 6.880 hộ với 37.221 khẩu, chiếm 8,64% dân số toàn tỉnh và chiếm 75,4% dân tộc ít người tại chỗ, sinh sống ở các địa bàn trên tất cả các huyện, thị xã của tỉnh. Ở những địa bàn dân tộc M’Nông sinh sống có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất các ngành nghề như trồng lúa nước, cây công nghiệp (cà phê, tiêu, cao su). Nhưng nhìn chung hiện nay đời sống của người M’Nông còn rất thấp và quá trình sản xuất của người dân còn nhiều hạn chế nhất định, nhất là về nguồn vốn sản xuất. Vì vậy, nghiên cứu này với những kết quả nghiên cứu sau được kỳ vọng sẽ giải quyết phần nào về khả năng tiếp cận của nguồn vốn tín dụng của người dân đồng bào dân tộc M’Nông. Kết quả nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã: xã Quảng Khê thuộc huyện Đak Glong, xã Đak Mâm thuộc huyện Krông Nô, phường Nghĩa Tân thuộc thị xã Gia Nghĩa. Kết quả cụ thể về thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng có thể nêu tóm tắt như sau: Nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người dân đồng bào dân tộc M’Nông, cần quan tâm cụ thể đến 5 nhân tố chính gồm: (i) những trở ngại từ phong tục tập quán, (ii) nhân tố hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, (iii) nhân tố kiến thức và sự năng động của người dân, (iv) nhân tố thông tin, thủ tục và điều kiện đi lại và cuối cùng (v) nhân tố về thái độ, năng lực của cán bộ và các điều kiện cho vay của ngân hàng.Trong 5 nhân tố trên, cần đặc biệt quan tâm đến hai nhóm nhân tố gồm nhân tố thông tin, thủ tục, điều kiện đi lại của người dân và nhân tố về phong tục tập quán của người dân. Giải quyết những vấn đề trên, sẽ góp phần tìm ra phương pháp hữu hiệu hỗ trợ người dân tộc M’Nông tỉnh ĐakNông gia tăng thêm khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
  4. 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….1  1 Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1  2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 3  2.1 Mục tiêu tổng thể…………………………………………………………….........3  2.2 Mục tiêu cụ thể…………………………………………………………..3  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………..4 4.Phương pháp nghiên cứu khoa học……………………………………………………..5 4.1 Phương pháp tiếp cận tài liệu……………………………………………...……...5 4.2 Phương pháp tiếp cận đối tượng……………………………………………..........5  ….……………………………………………5  4.3 Phương pháp phân tích 5. Điểm mới của đề tài.......................................................................................................5  6. Kết cấu của luận văn......................................................................................................6  CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM……………………………7  1.1 Các mô hình lý thuyết..................................................................................................7  1.1.1 Lý thuyết về nghèo đói…………………………………………………7  1.1.2 Lý thuyết thị trường tín dụng nông thôn…………………………………10  1.2 Kinh nghiệm về sự thành công của tín dụng người nghèo trên thế giới và thực tiễn ở Việt Nam ...............................................................................................................12  1.2.1 Trên thế giới…………………………………………………………12  1.2.2 Ở Việt Nam………………………………………………………….13  1.3 Mô hình nghiên cứu...................................................................................................14  1.4 Các bước nghiên cứu .................................................................................................15  1.4.1 Nghiên cứu sơ bộ ……………………………………………………15  1.4.2 Nghiên cứu chính thức………………………………………………..17  CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………….20  2.1 Đặc điểm người dân và thực trạng tiếp cận nguồn vốn.............................................20  2.1.1 Thông tin nhận dạng các hộ dân………………………………………..20  2.1.2 Thông tin tình hình tín dụng của các hộ dân……………………………..23  2.1.3 Các thông tin kinh tế………………………………………………….29  2.1.4 Những trở ngại trong việc tiếp cận vốn tín dụng của các hộ dân …………..37  2.2 Phân tích và kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của hộ dân ...............................................................................54 
  5. 2.2.1 Giới thiệu mô hình……………………………………………………54  2.2.2 Kiểm định mô hình……………………………………………………57 2.2.3 Nhận xét từ kết quả mô hình……………………………………………58 2.2.4 Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến khả năng vay vốn của người dân…………………………………………………………………………………..60 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TD.65  3.1 Giải pháp trực tiếp .....................................................................................................65  3.2 Giải pháp hỗ trợ .........................................................................................................67  KẾT LUẬN ……...………………………………………….................................70  TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………73  PHỤ LỤC………………………………………………………………………….74 Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn ……………………………………………………….74 Phụ lục 2: Các thông tin và các kết quả của mô hình …………………………………….78 Phụ lục 3: Danh sách các chuyên gia khảo sát định tính…………………………………..88 Phụ lục 4: Bản đồ hành chính khu vực khảo sát…………………………………………...89
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Địa điểm điều tra ...……………………………………………………………….20  Bảng 2: Giới tính chủ hộ ......................................................................................................20  Bảng 3: Giới tính và trình độ học vấn..................................................................................21  Bảng 4: Ước lượng độ tuổi bình quân của chủ hộ ...............................................................22  Bảng 5: Nhu cầu vay vốn của chủ hộ ...................................................................................24  Bảng 6: Thực trạng vay vốn của chủ hộ ..............................................................................24  Bảng 7:Số lần vay ngân hàng trước đây ..............................................................................25  Bảng 8: Mô tả số lần vay tiền bình quân theo giới tính .......................................................25  Bảng 9: Mô tả số tiền vay của mỗi lần theo giới tính ..........................................................26  Bảng 10: Ước lượng số tiền vay được bình quân ................................................................27  Bảng 11: Kiểm định số tiền vay được theo giới tính ...........................................................28  Bảng 12: Số tiền vay theo địa phương .................................................................................29  Bảng 13: Kiểm định số tiền vay được theo địa phương......................................................29  Bảng 14: Diện tích rẫy, lúa và diện tích cây công nghiệp....................................................31  Bảng 15: Sự khác biệt đánh giá đời sống của người dân giữa điều tra viên đánh giá so với người dân .......................................................................................................................32  Bảng 16: Kỉểm định mối liên hệ giữa đời sống và trình độ học vấn ...................................33  Bảng 17: Kiệm định mối liên hệ giữa đời sống và diện tích rẫy..........................................33  Bảng 18: Kiểm định mối liên hệ giữa đời sống và diện tích cây công nghiệp ....................33  Bảng 19: Kiểm định mối quan hệ giữa đời sống và nhu cầu vay vốn .................................34  Bảng 20: Kiểm định mối quan hệ giữa đời sống và đã từng vay vốn ..................................35  Bảng 21: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng sản xuất nương rẫy không cần vay vốn........................................................................................................................................38  Bảng 22: Thống kê thái độngười dân với quan điểm SX nương rẫy dựa vào cộng đồng....39  Bảng 23: Thái độ người dân với quan điểm người dân không quen ngại vay vốn………..39  Bảng 24: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng vợ chồng không thống nhất trong vay vốn .................................................................................................................................40  Bảng 25: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân không biết lập kế hoạch sản xuất kinh doanh..............................................................................................................42  Bảng 26: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân quản lý vốn không hiệu quả .....................................................................................................................42  Bảng 27: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân không chủ động tìm vay vốn..................................................................................................................43 
  7. Bảng 28: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng điều kiện đi lại khó khăn cản trở tiếp cận vốn tín dụng................................................................................................44  Bảng 29: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân ít thông tin về vay vốn .................................................................................................................................45  Bảng 30: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thủ tục cho vay phức tạp..46  Bảng 31: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng lượng vốn cho vay ít.........47  Bảng 32: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thời gian cho vay ngắn .....48  Bảng 33: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng lãi suất cao, sợ không trả nổi tiền lãi.............................................................................................................................48  Bảng 34: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thái độ của cán bộ không nhiệt tình ..............................................................................................................................49  Bảng 35: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng mạng lưới tín dụng ít ........49  Bảng 36: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng các ngân hàng chỉ hỗ trợ vay, không hỗ trợ lập kế hoạch sản xuất ..............................................................................50  Bảng 37: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng ngân hàng chỉ quan tâm đến số lượng người vay, chưa quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn ....................................51  Bảng 38: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng cơ quan khuyến nông, khuyến lâm chưa hỗ trợ ........................................................................................................52  Bảng 39: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng chưa có cơ quan pháp lý, hỗ trợ thị trường ...................................................................................................................52  Bảng 40: Đánh giá thang cronbach alpha ............................................................................55  Bảng 41: Kết quả phân tích nhân tố .....................................................................................56  Bảng 42: Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến quan sát.........................................57  Bảng 43: Khả năng giải thích mô hình.................................................................................58  Bảng 44: Các nhân tố tác động đến khả năng vay vốn trong mô hình hồi quy....................63 
  8. -1- MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đak Nông là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đak Lak, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp nước Campuchia với 130 km đường biên giới. Diện tích tự nhiên 6.514,38 km2, dân số 431.005 người. Về địa giới hành chính hiện nay có 7 huyện, 1 thị xã, trong đó có 71 xã, phường, thị trấn. Trên địa bàn tỉnh có 29 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số 139.865 người, chiếm 32,45% dân số toàn tỉnh. Dân tộc thiểu số tại chỗ có 49.300 người gồm các dân tộc: Mạ, M’Nông, Ê Đê, chiếm 11,44% dân số toàn tỉnh. Người M’Nông là dân tộc thiểu số tại chỗ có số lượng lớn nhất, sinh sống lâu đời nhất ở tỉnh Đak Nông gồm 6.880 hộ với 37.221 khẩu, chiếm 8,64% dân số toàn tỉnh và chiếm 75,4% dân tộc ít người tại chỗ, sinh sống ở các địa bàn trên tất cả các huyện, thị xã của tỉnh. Kể từ ngày thành lập tỉnh (01/01/2004), tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Đak Nông đã có bước phát triển đáng kể về tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách, giảm tỷ lệ hộ nghèo, tăng thu nhập bình quân đầu người. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, còn nhiều tồn tại yếu kém về một số mặt như việc triển khai xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh chậm, tình hình thu hút đầu tư còn hạn chế, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp xây dựng, dịch vụ chậm, chương trình xoá đói giảm nghèo còn nhiều yếu kém và thiếu bền vững. Kết quả phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc còn nhiều hạn chế, đời sống của đồng bào dân tộc, nhất là đồng bào dân tộc tại chỗ chậm được cải thiện. Nhiều ngành chức năng chưa thực sự quan tâm và chưa làm hết trách nhiệm đối với chương trình giảm nghèo. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chính sách hỗ trợ vay vốn và tiêu thụ sản phẩm của một số doanh nghiệp cho nông dân còn hạn chế, giá cả một số nông sản không ổn định, ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân làm cho việc thoát nghèo gặp nhiều khó khăn.
  9. -2- Tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh năm 2007 là 15,7%, tuy nhiên số hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số còn ở mức cao chiếm 31% số hộ nghèo trong toàn tỉnh, trong số đồng bào dân tộc ít người thì 46,51% số hộ còn ở mức nghèo; số hộ ở mức cận nghèo cao ( toàn tỉnh là 13.694 hộ, đồng bào dân tộc là 4.809 hộ, đồng bào dân tộc tại chỗ là 1.472 hộ), dẫn đến tình trạng thoát nghèo chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ hộ tái nghèo còn cao. Ở những địa bàn dân tộc M’Nông sinh sống có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất các ngành nghề như trồng lúa nước, cây công nghiệp (cà phê, tiêu, cao su), kinh doanh nghề rừng, chăn nuôi trâu, bò, dê. Bên cạnh đó lực lượng lao động của họ tương đối dồi dào. Nhiều vùng dân cư đã tiếp cận sản xuất hàng hoá. Nhưng nhìn chung hiện nay đời sống của người M’Nông còn rất thấp, bình quân thu nhập đầu người năm 2007 khoảng 450 ngàn/người/tháng ( trong đó 50% thu nhập dưới 200 ngàn/người/tháng), trong khi thu nhập bình quân chung cả tỉnh năm 2007 là 824 ngàn đồng/người/tháng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo của dân tộc M’nông nêu trên như: trình độ dân trí thấp, thiếu vốn sản xuất, hiệu quả đầu tư từ các chương trình, dự án của Nhà nước chưa cao và chưa đúng trọng tâm. Nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng là người dân không thành công trong việc tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất ( lao động, đất đai, vốn), đặc biệt là nguồn tín dụng khi họ tham gia vào nền kinh tế thị trường. Theo kết quả điều tra năm 2004 của Viện Khoa học lao động kết hợp với khảo sát của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, thiếu vốn sản xuất và đặc biệt sử dụng vốn không hiệu quả là nguyên nhân ảnh hưởng tới 79% số hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo chưa tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng của khu vực chính thức ở Việt Nam tính đến nay chiếm khoảng 28% trong số những hộ nghèo thiếu vốn. Hiện nay chúng ta chưa có những điều tra tương tự ở vùng đồng bào dân tộc ít người ở Việt Nam nói chung và Tây Nguyên nòi riêng, nhưng chắc chắn là tỷ lệ hộ chưa tiếp cận được với các nguồn tín dụng của khu vực chính thức sẽ cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ hộ nghèo cả nước. Do đó, trong tiến trình phát triển kinh tế thị trường, tín dụng được coi là
  10. -3- một trong những công cụ quan trọng để phát triển kinh tế cũng như giúp người nghèo thoát khỏi đói nghèo. Vì thế, vấn đề là làm sao để người nghèo, nhất là đồng bào dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng xa có thể tiếp cận được nguồn tín dụng và sử dụng chúng một cách có hiệu quả là một vấn đề quan trọng đối với việc giảm nghèo. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể và khách quan, bản thân vốn tín dụng chỉ là một công cụ thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng thu nhập cho người nghèo. Công cụ này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi hoạt động của nó phù hợp với đặc điểm, năng lực chuyển đổi kinh tế của người nghèo, nhất là vùng đồng bào dân tộc M’Nông còn tồn tại nhiều phong tục, tập quán lạc hậu, trình độ dân trí thấp. Do đó giải pháp về tín dụng phải được thực hiện đồng bộ với những giải pháp hỗ trợ khác và giải pháp về kinh tế xã hội. Do vậy, hệ thống các giải pháp về tín dụng, các giải pháp hỗ trợ tín dụng, giải pháp hỗ trợ về chính sách tạo môi trường thuận lợi nhằm giúp đồng bào dân tộc M’Nông nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng là một việc làm cần thiết, cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và các rào cản hạn chế người dân tiếp cận nguồn tín dụng, từ đó tìm ra các giải pháp giúp họ vay được vốn để đầu tư phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo như hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng thể Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của đồng bào dân tộc M’nông, từ đó gợi ý các giải pháp hỗ trợ người dân vay được vốn đầu tư phát triển sản, nâng cao đời sống nhanh chóng thực hiện các mục tiêu về xóa đói giảm nghèo. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Khảo cứu, hệ thống hoá những vấn đề lý thuyết về quan hệ giữa nguồn lực tín dụng và người nghèo nông thôn. Nghiên cứu và đưa ra ý tưởng về mối quan hệ này.
  11. -4- - Ứng dụng lý thuyết về tín dụng nông thôn vào thực tiễn sản xuất (chủ yếu là nông nghiệp) vùng đồng bào dân tộc M’nông, tỉnh Đak Nông. - Làm rõ các trở ngại, nguyên nhân nội tại của tình trạng thiếu khả năng tiếp cận và sử dụng hiệu quả vốn tín dụng, sắp xếp mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của đồng bào dân tộc M’nông tại tỉnh Đak Nông. - Từ nghiên cứu các mục tiêu trên, gợi ý các chính sách, đề xuất những giải pháp tác động trực tiếp và gián tiếp: về vốn tín dụng, giải pháp hỗ trợ, giải pháp tạo điều kiện và giải pháp về chính sách xã hội phù hợp với quá trình chuyển đổi kinh tế sang kinh tế thị trường của đồng bào dân tộc M’Nông tỉnh Đak Nông, tạo điều kiện cho họ tiếp cận dễ dàng hơn nguồn vốn tín dụng; bên cạnh đó là giải pháp từ bản thân người dân nhằm giúp họ nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tín dụng, phát triển sản xuất, nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo như hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa tín dụng của các tổ chức chính thức cho vay người nghèo (chủ yếu là tập trung vào Ngân hàng chính sách xã hội) và vùng đồng bào dân tộc ít người tại chỗ, trong đó tập trung nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng của đồng bào dân tộc M’nông tại tỉnh Đak Nông trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Phạm vi nghiên cứu: phạm vi không gian là một số vùng đồng bào dân tộc M’Nông tại tỉnh Đak Nông, những nơi người dân có đời sống khó khăn, sản xuất kém phát triển nhưng lại là những nơi có nhiều điều kiện thuận lợi về đất đai, nguồn nước, hiện trạng rừng để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; phạm vi thời gian là từ khoảng thời gian từ 2007 cho đến nay. Đối tượng khảo sát: người dân thuộc ở các xã, phường trên địa bàn tỉnh nơi có đông dân cư là đồng bào dân tộc M’nông sinh sống, cụ thể là: xã Quảng Khê thuộc huyện Đak Glong, xã Đak Mâm thuộc huyện Krông Nô, phường Nghĩa Tân thuộc thị xã Gia Nghĩa.
  12. -5- 4. Phương pháp nghiên cứu khoa học 4.1. Phương pháp tiếp cận tài liệu - Tài liệu thứ cấp: Phương pháp tổng quan, phân tích có hệ thống và lôgic, đánh giá và kế thừa những thông tin định tính và định lượng trong các tài liệu nghiên cứu trước có liên quan đến chủ đề nghiên cứu (cả tài liệu lý thuyết và thực tiễn); tham khảo, phân tích ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ ở các đơn vị tín dụng và các cơ quan, tổ chức xã hội tại địa phương. - Tài liệu sơ cấp: Phương pháp khảo sát, điều tra nghiên cứu thực địa thu thập thông tin sơ cấp từ cộng đồng dân cư đồng bào dân tộc M’nông bằng phương pháp phỏng vấn và bảng câu hỏi. Kỹ thuật phỏng vấn sâu được sử dụng trong nghiên cứu định tính để làm cơ sở cho việc khám phá, điều chỉnh và bổ sung các số liệu. Kỹ thuật bảng câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu định lượng để tạo cơ sở dữ liệu phân tích, đánh giá, kiểm định mô hình lý thuyết. 4.2. Phương pháp tiếp cận đối tượng Các đối tượng phỏng vấn được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên kết hợp với dựa vào sự tư vấn của chi hội liên hiệp phụ nữ xã, già làng và trưởng các buôn tại các địa bàn phỏng vấn. 4.3. Phương pháp phân tích Thống kê mô tả và mô hình hóa theo phương pháp nhân tố khám phá (EFA) nhằm khám phá ra nhân tố tác động đến mối quan hệ tín dụng của người dân với công cụ xử lí là phần mềm SPSS được sử dụng trong nghiên cứu định lượng, phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu. 5. Điểm mới của đề tài - Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề “ tín dụng và nghèo đói”, “ tín dụng và người nghèo”, do đó nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người nghèo nông thôn không phải là vấn đề mới mẻ. Tuy nhiên từ trước đến nay có rất ít các nghiên cứu về vấn đề tín dụng đối với đồng bào dân tộc nói chung và tín dụng đối với từng nhóm dân tộc vì mỗi nhóm dân tộc có những đặc điểm dân tộc và những phong tục tập quán rất khác nhau. Do những trở ngại đặc biệt về điều
  13. -6- kiện tự nhiên và trình độ phát triển xã hội,bộ phận các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa đã và đang là đối tượng nghèo đói nhất và khó giảm nghèo nhất và việc cung tín dụng cho họ cũng cần phải có những biện pháp, kinh nghiệm riêng. - Đối với tỉnh người dân tộc M’Nông tỉnh Đak Nông, chúng tôi nhận thấy những địa bàn họ sinh sống có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất như: đất đai màu mỡ, nguồn nước thuận lợi, quỹ rừng đất rừng còn nhiều, lao động dồi dào… nhưng đời sống của người dân còn rất khó khăn. Qua khảo sát thực tế, qua các báo cáo của các cơ quan chức năng cho thấy có nhiều ý kiến khác nhau về khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn tín dụng của họ. Các cơ quan quản lý Nhà nước về chính sách đối với đồng bào dân tộc cho rằng người dân đều có nhu cầu vay vốn để mở mang, phát triển sản xuất, trong khi một số định chế tín dụng chính thức lại cho rằng người dân không có nhu cầu vay vốn, hoặc khả năng quản lý sử dụng vốn kém, chỉ muốn sản xuất theo tập tục truyền thống tự cung tự cấp. Vì vậy đề tài này mong muốn từ khảo sát, nghiên cứu thực tế tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của đồng bào dân tộc M’nông để gợi ý một số giải pháp giúp người dân tăng khả năng vay vốn, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của họ. - Bên cạnh đó đề tài này cũng hy vọng sẽ giúp các tổ chức tín dụng tham khảo để xây dựng các chính sách của mình để nâng cao tính hiệu quả của công cụ vốn tín dụng để hỗ trợ đồng bào M’Nông nói riêng và đồng bào dân tộc ít người tại tỉnh Đak Nông dễ dàng vay vốn hơn, phát triển sản xuất sớm thoát khỏi tình trạng đói nghèo. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm, mô hình nghiên cứu Chương 2. Kết quả nghiên cứu Chương 3. Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng của đồng bào dân tộc M’Nông.
  14. -7- Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM 1.1. Các mô hình lý thuyết 1.1.1. Lý thuyết về nghèo đói 1.1.1.1. Các khái niệm về nghèo đói - Nghèo luôn tồn tại như là một tất yếu tự nhiên trong mọi xã hội, cả ở những nơi mà trình độ phát triển kinh tế đã đạt đến mức độ cao như ở Mỹ, Tây Âu. Ở các nước đang phát triển, đói nghèo là tình trạng khá phổ biến, nhất là khu vực nông thôn. Nghèo là vấn đề kinh tế xã hội phức tạp, đa phương diện và không thuần tuý chỉ là vấn đề kinh tế, cho dù thước đo của nó trước hết và chủ yếu dựa vào thước đo về kinh tế được thể hiện qua chỉ số thu nhập hoặc tiêu dùng. Điều này có nghĩa nghèo không chỉ phản ánh sự thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu phương tiện sản xuất và sinh hoạt, mà còn phản ánh sự thiệt thòi trên bình diện sức khỏe, giáo dục… Những khía cạnh khác nhau của nghèo đói thể hiện tính đa phương diện của nó như: thu nhập, sức khỏe, giáo dục, nguy cơ bị tổn thương, thường tác động qua lại và hỗ trợ nhau. Nhìn chung, những khía cạnh khác nhau của nghèo thường vận động cùng hướng với nhau, nếu một cá nhân nào đó nghèo về thu nhập thì sẽ làm hạn chế khả năng tiếp cận các dịch vụ như giáo dục, y tế, dẫn đến nghèo về giáo dục, y tế. Tuy nhiên khía cạnh này có thể vận động khác hướng với những khía cạnh khác, ví dụ tình trạng y tế có thể được cải thiện trong khi thu nhập lại giảm sút, hoặc một cá nhân nào đó nghèo về thu nhập nhưng lại không nghèo về sức khỏe. Trên thực tế không có một khái niệm duy nhất về nghèo, mà nghèo là một khái niệm tương đối, luôn biến đổi và là tình trạng thiếu thốn trên nhiều phương diện. Khái niệm nghèo hiện nay không còn được tranh cãi nhiều và hầu như đã đi đến thống nhất, chỉ có sự khác nhau về phương pháp đo lường và đánh giá chuẩn nghèo giữa các tổ chức quốc tế, của Chính phủ Việt Nam... Khái niệm nghèo
  15. -8- hiện nay bao hàm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. - Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện tại nơi đang xem xét. Khái niệm nghèo mà luận văn dùng để nghiên cứu tập trung vào nghèo tương đối và được đo lường bằng mức chuẩn nghèo chung do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đề ra. Chuẩn nghèo chung bao gồm nghèo về lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm được xác định dựa trên cơ sở: tổng chi phí bằng tiền đủ mua một lượng lương thực, thực phẩm cần thiết để đảm bảo năng lượng 2.100 ca-lo mỗi ngày cho một người, cộng với chi phí các mặt hàng như: nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình, giáo dục, y tế, văn hoá…Mức chuẩn nghèo này khác nhau giữa nông thôn và thành thị và được tính cụ thể cho từng thời kỳ khác nhau. Dựa trên khái niệm và chuẩn nghèo này, người nghèo ở đây được định nghĩa như sau: người nghèo là những người có mức thu nhập thấp và chi tiêu không đủ để đảm bảo giỏ tiêu dùng (gồm lương thực và phi lương thực, trong đó chi tiêu cho lương thực phải đủ 2.100 ca-lo/ngày) và có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng trên mọi phương diện tại nơi đang xem xét. Họ thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, đặc biệt họ thiếu khả năng tiếp cận, kiểm soát các nguồn lực của sự phát triển một cách có hiệu quả. Đối tượng nghèo mà luận văn nghiên cứu tập trung vào những hộ dân cư là đồng bào dân tộc M’Nông sống ở nông thôn, hầu hết là vùng sâu vùng xa, có mức thu nhập dưới mức chuẩn nghèo, thiếu vốn hoặc thiếu khả năng tiếp cận vốn và họ có nhu cầu vay vốn. - Nghèo tuyệt đối: người hay hộ gia đình có thể được xem là nghèo hay sống trong tình trạng nghèo khi thu nhập của họ nằm ở mức tuyệt đối hay mức sống tuyệt đối nào đó, thường là ở dưới mức tối thiểu chuẩn đã được quy định ( thường theo chuẩn của WB). - Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa phương (so với đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định,
  16. -9- từ 2 đô la cho châu Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp. - Đối với Việt Nam, Chính phủ đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1993 đến cuối năm 2005. Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Tiêu chuẩn nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 là thu nhập bình quân đầu người dưới 330.000 đồng/tháng hoặc 4.000.000 đồng/năm (tương ứng 284USD/năm thấp hơn tiêu chuẩn 360 USD/năm của quốc tế). Hiện nay Chính phủ Việt Nam đã điều chỉnh mức chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 300.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có mức thu nhập bình quân từ 390.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo. 1.1.1.2. Vòng luẩn quẩn của nghèo đói và mối quan hệ với cung tín dụng Đối với người nghèo nói chung và đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa nói riêng, hiện nay đời sống và sản xuất của họ đang ở trong vòng luẩn quẩn: Sơ đồ vòng luẩn quẩn của nghèo đói Nguồn: Tổng hợp của tác giả
  17. - 10 - Nông dân nghèo thu nhập thấp, thường không đủ ăn, không có tích luỹ, thiếu vốn nên không đầu tư (vật tư, phận bón…) và không có điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật nên năng suất thấp,thu nhập kém, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, phải vay mượn để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Trong đó thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của nông dân nghèo. Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn cũng là một trong những yếu tố nằm trong vòng luẩn quẩn đói nghèo. Phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, trẻ em thất học…Những khó khăn đó làm cho nông dân nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất dẫn đến năng suất thấp. Tuy nhu cầu về đầu tư của người nghèo là rất lớn, song đi kèm là trình độ dân trí, trình độ sản xuất để sử dụng đồng vốn có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng hiện nay. Theo nghiên cứu của Tiến sĩ Vương Xuân Tình, ở nhiều vùng đồng bào dân tộc ít người vùng cao tình trạng cho vay của tư thương còn làm cho vòng luẩn quẩn của nghèo đói càng trầm trọng: “các hình thức cho vay cả tiện nghi sinh hoạt như tivi, video, đài, xe máy… Khi trả, người vay thường trả bằng lương thực, thực phẩm mà nếu tính ra, có thể lãi suất lên tới vài chục phần trăm! Với lối tư duy của người dân vùng cao, nhất là người chỉ quen làm nương rẫy thì họ không hề biết run sợ trước lãi suất ấy! Miễn là có cái ăn, cái tiêu đã, còn nợ trả sau. Và như thế, lãi mẹ đẻ lãi con, lãi năm trước chồng lên lãi năm sau. Có gia đình không còn gì trả nợ, phải gán bằng công lao động. Rồi lại thiếu ăn, phải đi vay tiếp và kéo dài nợ nần năm này sang năm khác... Cái vòng luẩn quẩn là như thế”. 1.1.2. Lý thuyết thị trường tín dụng nông thôn - Khái niệm tổng quát về tín dụng và tín dụng ngân hàng:Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội,bản chất của nó là
  18. - 11 - một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả vốn và lãi) sau một thời hạn nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi.Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như: tín dụng thương mại,tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tíndụng tiêu dùng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói chung, đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau và cùng có lợi giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng với các tổ chức, cá nhân, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả có lãi. Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng ngân hàng đạt được ưu thế hơn các hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng ngân hàng ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có. - Tín dụng nông thôn: Mục tiêu cuối cùng của hệ thống tín dụng nông thôn là đáp ứng nhu cầu về vốn cho người nghèo ở nông thôn. Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn vốn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cộng đồng. - Các nhà kinh tế học thuộc trường phái Ohio như Adams (1984), Von Pischke (1978), và Gonzalez - Vega (1984) tranh luận rằng chỉ có một bộ phận rất nhỏ của nông dân nghèo đắc thủ được nguồn tín dụng với lãi suất thấp trong các nước đang phát triển. Theo các công trình nghiên cứu họ chỉ có khoảng 15% nông dân nghèo ở châu Á và Mỹ Latin, và khoảng nhiều hơn 5% ở châu Phi đắc thủ được nguồn tín dụng từ các định chế thuộc khu vực chính thức (Gonzallez – Vega, 1984). - Lele (1981), Lipton (1976), Rao (1970, 1975), Braverman Guasch (1986), Egger (1986) và Sarap (1990) cũng chỉ ra rằng những nỗ lực của hệ
  19. - 12 - thống định chế tín dụng nông thôn thuộc khu vực chính thức ít khi mang lại lợi ích cho người nghèo vì: (1) Yêu cầu về tài sản thế chấp như là điều kiện tiên quyết; (2) Các định chế thường giới hạn cung cấp tín dụng đến nông dân nghèo để giảm chi phí giao dịch vì chi phí giao dịch sẽ rất cao so với số tiền vay rất nhỏ và với số người mượn đông; (3) Do khống chế của chính sách lãi suất trần, các định chế thường tìm thấy hiệu quả và ít rủi ro khi cho vay đối với nông dân có qui mô sản xuất lớn (nông dân giàu); (4) Có nhiều người nghèo không có khả năng trả lại nợ và điều này làm ảnh hưởng chung đến uy tín người nghèo về khả năng thanh toán. - Trong bối cảnh Việt Nam, chương trình điều tra tín dụng ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long cho kết quả rằng, hộ nông dân giàu đắc thủ 33% của tổng tín dụng với lãi suất hợp lý, còn đối với hộ có thu nhập trung bình tỷ lệ này là 57%, trong khi đó người nghèo chỉ đắc thủ 10% đối với nguồn tín dụng trên. (Nguồn: Đinh Phi Hổ 2000-2001). Chương trình điều tra tín dụng ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã đúc kết 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến các định chế thuộc khu vực chính thức: lãi suất, huy động tiết kiệm, cấu trúc tổ chức của định chế, vấn đề thông tin không hoàn hảo, yếu tố ngoại sinh và yếu tố khác. 1.2. Kinh nghiệm về sự thành công của tín dụng người nghèo trên thế giới và thực tiễn ở Việt Nam 1.2.1. Trên thế giới So với các lý thuyết và nghiên cứu về thị trường tín dụng nông thôn nêu trên thì sự thành công của ngân hàng Grammeen (tiếng Bangla nghĩa là "Ngân hàng của làng quê") tại Bangladesh và một số nước Châu Á lại hầu như trái ngược. Đây là một tổ chức tài chính vi mô (microfinance) với mục đích cho vay vốn nhỏ cho người nghèo nông thôn mà không cần điều kiện bảo đảm dựa trên ý tưởng người nghèo có các kỹ năng mà không được tận dụng hết. Điểm mấu chốt trong hoạt động của ngân hàng này là việc áp dụng tín dụng vi mô (Microcredit). Mỗi nhóm tự giúp (self-help group) gồm năm cá thể được vay một khoản tiền, nhưng cả nhóm sẽ bị từ chối nhận tín dụng tiếp nếu một cá thể vỡ nợ. Việc này tạo động lực kinh tế cho nhóm hoạt động có trách nhiệm và làm tăng tính khả thi
  20. - 13 - kinh tế của Grameen. Phần lớn người vay vốn của Ngân hàng này là phụ nữ (96%) và tỷ lệ hoàn vốn đạt trên 98%. Hơn một nửa những người vay vốn của Grameen tại Bangladesh (gần tới 50 triệu người) đã thoát khỏi nghèo đói nhờ khoản vay của ngân hàng, được đánh giá bằng các tiêu chuẩn như có tất cả con trong tuổi đến trường được đi học, tất các các thành viên gia đình được ăn ba bữa một ngày, một nhà vệ sinh, một nhà có mái tránh dột, nước uống sạch và khả năng hoàn vốn một khoản 8 USD một tuần. Mô hình tín dụng giúp đỡ người nghèo của Ngân hàng Grameen đến nay được áp dụng ở 23 nước khác. 1.2.2. Ở Việt Nam Hoạt động tín dụng nông thôn ở Việt Nam thời gian gần đây đã có những bước phát triển nhất định. Mạng lưới cho vay nông nghiệp, nông thôn ngày càng mở rộng, thể hiện ở việc các ngân hàng thương mại như Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội, Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể đều mở rộng mạng lưới cho vay trong lĩnh vực này. Nguồn vốn, doanh số cho vay và dư nợ tín dụng ngày càng tăng (đến 31/10/2008, dư nợ cho vay lĩnh vực này đạt 294.853 tỷ đồng, chiếm 23% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế). Đối tượng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cũng ngày càng mở rộng với trên 9 triệu hộ dân và doanh nghiệp ở nông thôn đã tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng; trong giai đoạn từ 1994 - 2007, tỉ lệ hộ gia đình nông thôn vay được tiền của các định chế tài chính đã tăng từ 9% lên đến 70%. Hoạt động tín dụng đã thực sự gắn với làng, bản, xóm thôn, gần gũi với bà con nông dân. Ngân hàng đã cung cấp vốn tín dụng cho đa số những người nghèo trên toàn quốc, làm hạn chế việc cho vay nặng lãi ở nông thôn. Vốn tín dụng giúp người nghèo mở rộng ngành nghề mới, tạo việc làm, thâm canh tăng năng suất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Hoạt động tín dụng nông nghiệp, nông thôn, tuy đạt được những kết quả nhất định, nhưng so với mức tín dụng chung của toàn bộ nền kinh tế, mức tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng đủ nhu cầu và mục tiêu phát triển của khu vực này. Hoạt động đầu tư tín dụng cũng còn những
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2