intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Chia sẻ: Trinh Manh Toan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

214
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 1 tổng quan phương thức thanh toán thư tín dụng, chương 2 quy trình L/C và một số L/C đặc biệt, chương 3 rủi ro, thực trạng và giải pháp trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là những nội dung chính trong 3 chương của đề tài "Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ". Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tiểu luận để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

  1. Đề tài PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN  TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 25B Giảng viên hướng dẫn: PHD Hoàng Thị Lan  Hương Nhóm thực hiện: 1 Trần Thị Hải Yến 2 Lê Thị Hân 3 Nguyễn Thị Quý 4 Trịnh Mạnh Toàn 5 Trần Trọng Hưng 6 Nguyễn Đức Lương
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN THƯ  TÍN DỤNG I. Các tên gọi của thư tín dụng II. Khái niệm III. Các bên tham gia vào phương thức thanh toán thư tín dụng IV. Chức năng của thư tín dụng V. Đặc điểm của thư tín dụng VI. Phân loại thư tín dụng VII. Nội dung chính của một L/C VIII. Bộ chứng từ trong phương thức L/C CHƯƠNG II – QUY TRÌNH L/C VÀ MỘT SỐ L/C ĐẶC BIỆT CHƯƠNG III – RỦI RO, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG  PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ IX. Tổng quan giữa lý thuyết và thực tế X. Một số loại rủi ro chủ yếu trong phương thức thanh toán L/C XI. Thực trạng thanh toán LC ở Việt Nam hiện nay XII.   Giải pháp hỗ trợ
  3. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN PHƯƠNG THỨC THANH  TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ I.  Các tên gọi của thư tín dụng  Letter of credit. Documentary credit. Documentary Letter of Credit. Credit (được định nghĩa trong UCP600). Tên viết tắt là: L/C, LC, LOC, DC, D/C. II.  Khái niệm  Tín dụng chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng  thương mại theo yêu cầu của người nhập khẩu phát hành một thư tín dụng  cam kết trả tiền cho người thụ hưởng khi người này xuất trình một bộ chứng  từ phù hợp với những quy định trong thư tín dụng. Thư tín dụng (Letter of Credit ­ viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có  điều kiện bằng văn bản của một tổ  chức tài chính (thông thường là ngân  hàng) đối với người thụ  hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc  người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ  hưởng phải xuất trình bộ  chứng từ  phù hợp với tất cả  các điều khoản được quy định trong L/C, phù  hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn   chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc  tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).  Hiện nay, Thư tín dụng thường được mở bằng điện SWIFT III.  Các bên tham gia vào phương th  ức thanh toán L/C   Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Phát hành L/C.  Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Thông báo L/C.  Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Xác nhận LC.
  4.  Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng đòi  tiền trong trường hợp L/C có chỉ định.  Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ  chứng từ.  Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân  hàng được chỉ định trong L/C.  Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát hành  chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết  khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ.  Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy  quyền của các bên thụ hưởng.  Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant).  Người thụ hưởng (Beneficiary). Tùy theo quy định của từng L/C cụ thể, một ngân hàng có khi đảm nhận  nhiều chức năng của các ngân hàng được liệt kê như trên. Chức năng,  nhiệm vụ, trách nhiệm của các bên có liện quan được quy định cụ thể  trong UCP và ISBP. IV.  Chức năng  c  ủa thư tín dụng   Chức  năng thanh   toán: L/C  là một phương  thức  thanh  toán  rất  thông dụng trong mua bán quốc tế. L/C thường được sử dụng như là một  công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.  Chức năng bảo đảm: L/C là một cam kết thanh toán có điều kiện  và độc lập của ngân hàng phát hành, bảo đảm là người thụ  hưởng sẽ  không còn bị phụ thuộc vào thiện chí thanh toán của người mua.  Chức năng tín dụng: Trong một giao dịch L/C, ngân hàng có thể  chiết khấu chứng từ  hàng xuất của người xuất khẩu với  điều kiện là  những chứng từ đó hoàn toàn hợp lệ. V.  Các đặc điểm đặc biệt của L/C 
  5.  L/C không phụ thuộc vào hợp đồng cơ  sở  (hợp đồng mà xuất phát  từ  hợp đồng đó người ta tiến hành mở  L/C). Các ngân hàng không liên  quan hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế ngay cả khi L/C có dẫn  chiếu đến các hợp đồng đó (điều 4 UCP600).  Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ  sở  chứng từ  chứ  không  quan tâm đến hàng hóa/dịch vụ. Cho dù người bán giao hàng bị thiếu, hàng  kém chất lượng, giao hàng sai …, nhưng nếu trên bề  mặt chứng từ  thể  hiện phù hợp với L/C, UCP, ISBP thì ngân hàng phát hành phải thanh toán   cho người thụ hưởng. Các bên tham gia trong thư tín dụng không được lợi   dụng vào tình trạng hàng hóa/dịch vụ  được giao để  trì hoãn việc thanh   toán (Điều 5 UCP600).   Theo UCP600 thì L/C là không thể hủy ngang.  Theo UCP600 quy định, thì các bên muốn áp dụng phiên bản UCP  nào thì phải quy định rõ trong thư tín dụng.  Mặc dù người đề  nghị  mở  L/C tham gia với tư cách là người mua  hàng hóa/dịch vụ, nhưng ngân hàng phát hành mới là người thanh toán, cho  nên khi người thụ hưởng ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải đòi tiền ngân  hàng phát hành L/C. VI.  Ph ân lo   ại LC  L/C không hủy ngang (Irrevocable L/C) Phân theo loại hình L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C) L/C trả ngay (L/C at Sight) Phân theo thời  L/C trả chậm/ không  (Usance Payable L/C) điểm thanh toán có xác nhận  L/C hỗn hợp (Mixed Payment L/C) L/C trả ngay (L/C at Sight) L/C chiết khấu (Negociation L/C) Phân theo hình  thức thanh toán L/C chấp nhận (Acceptance L/C) L/C trả dần (Deferred Letter of  Credit)
  6. L/C không hủy ngang có giá trị trực tiếp L/C không hủy ngang được chiết khấu L/C không hủy ngang không truy đòi lại tiền (Irrevocable without recourse L/C) L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C) Phân theo phương  L/C không hủy ngang có thể chuyển nhượng thức sử dụng (Transferable L/C) L/C tuần hoàn (Revolving L/C) L/C với điều khoản  (Red Clause L/C) đỏ L/C dự phòng  (Standby L/C) L/C đối ứng (Reciprocal L/C) L/C giáp lưng (Back to Back L/C)  Thư  tín dụng có thể  huỷ  ngang (Revocable L/C): Với loại này, sau khi  L/C được mở, thì nội dung của L/C có thể  được sửa đổi, bổ  sung hoặc  huỷ bỏ bất cứ lúc nào, không cần có sự đồng ý của người được hưởng và   người yêu cầu mở L/C. Như vậy, thư tín dụng này chưa phải là văn bản cam kết trả tiền thực sự,   mà mới chỉ  là một thư  hẹn sẽ  trả  tiền. Do vậy, loại L/C này ít được sử  dụng.  Thư  tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C):  Khi loại L/C này  được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung  hay huỷ  bỏ  những nội dung của nó, nếu không có sự  đồng ý của người   được hưởng L/C. Như  vậy, tính đảm bảo của L/C này rất cao, nên nó  được dùng khá phổ  biến trong thanh toán thương mại quốc tế. Loại L/C   này là cơ  sở  của các loại L/C khác. Một điểm cần chú ý rằng nếu L/C  không ghi là hủy hay không được hủy bỏ, thì nó đương nhiên được thừa  nhận là không thể hủy bỏ (Điều 3 UCP 600­ICC 2006).  Thư tín dụng trả ngay (L/C at sight): Là loại thư tín dụng trong đó người  xuất khẩu sẽ  được thanh toán ngay khi xuất trình các chứng từ  phù hợp   với điều khoản quy định trong Thư tín dụng tại ngân hàng chỉ  định thanh 
  7. toán. Trong trường hợp này người xuất khẩu sẽ  ký phát hối phiếu trả  ngay để yêu cầu thanh toán  L/C trả  chậm/ không có xác nhận (Usance Payable L/C):  Phương thức  qui định việc thanh toán diễn ra vào một ngày xác định chậm hơn so với   ngày chứng từ  được chuyển đến ngân hàng phát hành (ví dụ: 90 ngày).  Người xuất khẩu cho người nhập khẩu thêm thời gian để thanh toán. Tuy   nhiên ngày thanh toán vẫn phải nằm trong thời hạn có hiệu lực của L/C.   Do đó, L/C phải nêu rõ thời gian thanh toán.  Thư tín dụng trả dần (Deferred Payment L/C) trong đó quy định việc trả  tiền làm nhiều lần cho người bán sẽ  được thực hiện sau 1 thời gian nhất   định kể  từ  ngày giao hàng (date of B/L) hoặc ngày xuất trình chứng từ  (presentation date) Theo L/C này, người bán giao hàng và xuất trình chứng  từ như L/C quy định.Khi bộ chứng từ được NH xác định là hợp lệ, NH sẽ  chấp nhận thanh tóan và thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo hạn như đã  quy định, có thể trả 1 lần hoặc nhiều lần theo thỏa thuận.  Negotiation L/C – L/C có giá trị  chiết khấu: L/C cho phép người hưởng  có thể  chiết khấu bộ  bô chứng từ  tại 1 ngân hàng chỉ  định (nominated   bank) hay tại bất kỳ NH nào.Trong L/C NH mở cam kết hòan trả tiền cho   NH chiết khấu đã được chỉ định hay bất kỳ NH nào theo quy định của L/C  Thư tín dụng không thể huỷ  ngang có xác nhận (Irevocable confirmed   L/C): Là lọai thư tín dụng không thể hủy ngang do một ngân hàng mở và  được ngân hàng khách xác nhận. Việc xác nhận L/C thường do người  xuất khẩu đề nghị khi họ không tin tưởng vào khả năng tài chính của NH  mở L/C hoặc không chấp nhận những rủi ro chính trị tồn tại hay tiềm ẩn  ở  nước của NH mở. Dùng thư  tín dụng loại này thì việc nhận tiền của   người xuất khẩu là vô cùng chắc chắn.  Đối với người nhập khẩu khi phải mở loại L/C này thì ngoài việc phải ký  vốn mở  L/C tại Ngân hàng, trả  thủ  tục phí mở  L/C, còn phải chịu thêm  phí xác nhận và đặt cọc tiền xác nhận cho Ngân hàng xác nhận L/C. Đó là   những bất lợi cho người nhập khẩu.  Ngân hàng xác nhận có nghĩa vụ  trả  tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu  không bảo lưu khi người hưởng xuất trình bộ  chứng từ  hợp lệ. Trách  nhiệm của ngân hàng xác nhận cũng tương tự  như trách nhiệm của ngân   hàng phát hành.  Thư tín dụng không truy đòi lại tiền (Irrevocable without recuorse L/C):   Khi sử  dụng loại L/C này, thì người xuất khẩu (người hưởng lợi L/C)   phải   phát   hành   một   hối   phiếu   ghi   “không   được   truy   đòi   người   phát 
  8. phiếu”. Như  vậy, sau khi đã thanh toán cho người huởng, Ngân hàng mở  L/C mất quyền truy đòi lại số tiền của L/C bất kỳ trong trường hợp nào.  Loại L/C này được dùng rất phổ  biến trong các hợp đồng mua bán chịu   hàng hoá  Thư   tín   dụng   không   thể   huỷ   ngang   có   thể   chuyển   nhượng   đựơc   (Irrevocable Transferable L/C):  Đây là loại thư  tín dụng không thể  huỷ  bỏ, trong đó quy định quyền của Ngân hàng trả tiền được trả toàn bộ hay   một phần số  tiền của L/C cho một hay nhiều người khác (second ben),  theo lệnh của người được hưởng lợi đầu tiên (1st beneficiary). Loại L/C  này chỉ được chuyển nhượng một lần, chi phí cho việc chuyển nhượng do  người hưởng lợi đầu tiên chịu. Tuy nhiên người hưởng thứ 2 tái chuyển   nhượng cho người hưởng đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn   có quyền tiếp tục chuyển nhượng L/C cho 1 người khác.   Thư  tín dụng tuần  hoàn (Revolving L/C):  Là loại thư  tín dụng được  dùng để  trả  tiền nhiều lần, trong khuôn khổ  thời hạn do hợp đồng mua  bán ngoại thương quy định. Sau khi thư  tín dụng truớc đã được trả  tiền  song, thì thư  tín dụng kế  tiếp tự  động có hiệu lực. Khi khối lượng hàng  hoá lớn được giao đều đặn làm nhiều lần thì dùng loại L/C này sẽ  rất  thuận tiện. L/C có thể tuần hòan theo 3 cách :  Tự động (automatic): Sau khi xử dụng xong L/C lại tự động có giá trị như  cũ, không cần thông báo của NH mở. Trong L/C ghi “we open irrevocable  L/C revolving monthly.The full amount again becomes available under the  same terms and conditions, on the first day of each calendar month”. Bán tự  động (part automatic): Sau khi sử  dụng L/C, trong một thời hạn   nhất định, nếu không có thông báo gì từ  phía ngân hàng mở  L/C thì một   L/C mới với các điều kiện tương tự  lại tiếp tục có hiệu lực. Trong L/C  ghi “this will be operative for the second & third shipment unless otherwise  notice by us”. Hạn chế  (restrictive):  phải có thông báo của ngân hàng mở  về  hiệu lực   của   một   L/C   mới   được   tái   lập   thì   L/C   đó   mới   có   giá   trị.   L/C   ghi   “reinstatement by us by way of amendment”. L/C có thể tuần hòan theo số  tiền hoặc thời gian. Khi tuần hòan theo thời gian, L/C phải ghi rõ ngày hết   hiệu lực của mỗi lần tuần hòan, đồng thời phải quy định rõ L/C đó là   tuần hòan tích lũy hay không tích lũy.  Thư tín dụng với điều khoản đỏ (Red Clause L/C ): Là lọai L/C có điều  kiện cho phép người hưởng được nhận một khỏan tiền trước khi giao   hàng trên cơ  sở  hối phiếu trơn hay hối phiếu kèm chứng từ  chứng minh  
  9. rằng đã có hàng để  giao như  biên lai kho hàng (warrant hay warehouse’s  receipt) biên lai của người giao nhận (forwarder’s receipt ) thông thường  khi nhận khỏan tiền ứng trước này , người hưởng lợi có thể viết cam kết   cho ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ theo quy định của L/C sau  đó. Khỏan ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh tóan bộ chứng từ. Điều khoản đỏ được sử dụng truyền thống tại các quốc gia mà hàng hóa  cần được mua bởi người thụ hưởng là len, bông, cao su v.v…. Người thụ  hưởng yêu cầu thanh toán trước một phần tiền  để  trả  trực tiếp hoặc   thông qua đấu giá. Có ba loại điều khoản đỏ: The unsecured or clean red clause: Số tiền ứng trước để người thụ hưởng  có thể trả trước tiền cước phí. The secured or documentary red clause: Số tiền ứng trước được thực hiện  khi người thụ  hưởng đưa ra được những tài liệu như  biên lai khoa, vận   đơn và các tài liệu cần thiết cho chuyến cùng với cam kết của nười thụ  hưởng. Nếu sau khi  ứng trước, mà phát hiện ra các lỗi trong tài liệu mà  bên thụ hưởng cung cấp, ngân hàng trung gian có quyền yêu cầu hoàn trả  lại toàn bộ số tiền ứng trước, các khoản lãi và phí từ ngân hàng phát hành. The “receipt and undertaking” or “Invoice and undertaking” clause: Ngân  hàng trung gian ứng trước số tiền theo hóa đơn của người thụ hưởng cùng  với cam kết của người thụ  hưởng rằng anh ta sẽ  trả lại số tiền đã  ứng  trước nếu các tài liệu anh ta cung cấp không tuân thủ  đúng các quy định   về tín dụng.   Thư tín dụng dự phòng (Stand­by L/C): Đây là loại thư tín dụng mà Ngân  hàng mở  L/C chịu trách nhiệm trước người nhập khẩu về  mặt tài chính  khi L/C tuy đã được mở, nhưng người xuất khẩu không thực hiện được  nghĩa vụ  của mình đối với L/C. Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu  cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng trước bao gồm: – Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng. – Bồi thường những thiệt hại do người mở  L/C dự  phòng không thực  hiện nghĩa vụ của mình. Do đó L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu. Sự  khác nhau về  L/C thương mại và L/C dự  phòng là L/C thương mại hoạt  động trên cơ  sở  thực hiện hợp đồng của người bán. Ngược lại, L/C dự  phòng đảm bảo cho người thụ  hưởng trong trường hợp nghĩa vụ  không  được thực hiện. . Loại L/C này được dùng phổ biến ở Mỹ.  Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Loại L/C này thường được dùng  trong phương thức mua bán quốc tế  hàng đổi hàng hoặc trong gia công 
  10. quốc tế. Thư  tín dụng đối  ứng chỉ  bắt đầu có hiệu lực khi một thư  tín   dụng đối ứng nới nó đã được mở.  Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C):  Thông thường khi tiến hành  mua bán qua trung gian thì người ta dùng loại thư tín dụng này. Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình, thì người xuất  khẩu dùng L/C này để mở một L/C khác cho người khác hưởng với những  nội dung gần giống như  L/C ban đầu (L/C gốc), như  vậy L/C sau gọi là  L/C giáp lưng. Điều khác nhau giữa L/C chuyển nhượng và giáp lưng là NH phát hành  L/C giáp lưng hòan tòan chịu trách nhiệm thanh tóan bộ  chứng từ  hợp lệ  theo L/C mà mình mở  không ràng buộc bởi L/C gốc. Nghĩa vụ  của hai  ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng là hòan tòan độc lập với   nhau. Người hưởng L/C gốc trở  thành nguời mở  L/C giáp lưng nên họ  phải thực hiện nghiêm ngặt nghĩa vụ của người mở L/C. Trong nghiệp vụ  L/C giáp lưng người cung cấp hàng hóa hòan tòan yên tâm về thanh tóan vì  họ chỉ có nghĩa vụ thực hiện L/C thứ 2 do người trung gian mở. VII.  Nội dung chính của một L/C  7.1.  Số  hiệu, địa  điểm và ngày mở  L/C (No of L/C, place and date of   issuing) ­         Mỗi L/C đều có số hiệu riêng dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên  qua đến L/C và để  ghi vào các chứng từ  có liên quan trong bộ  chứng từ  thanh toán ­         Ðịa điểm mở L/C: có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra   tranh chấp (nếu có) ­          Ngày mở  L/C: là căn cứ  để  nhà xuất khẩu kiểm tra xem nhà nhập   khẩu có mở L/C đúng hạn hay không. 7.2. Tên ngân hàng mở L/C (opening bank; issuing bank) Ngân hàng thông báo sẽ  kiểm tra xem tên và địa chỉ  ngân hàng mở  L/C có   thật không. Còn người xuất khẩu kiểm tra xem L/C có được mở  đúng tại  ngân hàng như  đã thoả  thuận trong hợp đồng mua bán ngoại thương hay  không. 7.3. Tên và địa chỉ  ngân hàng thông báo (advising bank), ngân hàng trả   tiền (negotiating bank or paying bank), ngân hàng xác nhận (confirming   bank)
  11. 7.4. Tên và địa chỉ  người thụ  hưởng (beneficiary hoặc L/C có ghi In   favour of...) 7.5. Tên và địa chỉ người mở L/C 7.6. Số tiền của L/C (amount) Số tiền của L/C vừa ghi bằng số vừa ghi bằng ch ữ và phải thống nhất với  nhau. Tên của đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng, phải kiểm tra kỹ xem có phù  hợp với hợp đồng không. 7.7. Loại L/C (form of documentary credit) Ðối với nhà xuất khẩu, ngân hàng khuyến cáo loại L/C có lợi nhất là L/C  không huỷ  ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C). Nếu lô  hàng có giá trị lớn, ngân hàng phát hành không phải là ngân hàng có uy tín thì  nên lựa chọn L/C có xác nhận 7.8. Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C Khi kiểm tra phải lưu ý: Ngày hết hiệu lực của L/C phải sau ngày mở  L/C   (date of issue) và sau ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp lý, thường  được tính bằng khoảng thời gian giao hàng cộng với thời gian lập và kiểm  tra chứng từ của người bán, cộng với thời gian lưu giữ và chuyển chứng từ  từ  ngân hàng người bán qua ngân hàng mở  L/C. Số  ngày chuyển chứng từ  bằng DHL từ  Việt Nam: đi Nhật Bản, Triều Tiên, Singapore, Hồng Kông  mất 3­4 ngày; đi Châu Âu: Italia, Ðức, Bỉ... mất 5­7 ngày. Số  ngày chuyển  chứng từ  bằng thư  đảm bảo từ  VIệt Nam: đến các nước châu á hết 5­7  ngày; đến các nước Châu âu hết 10­15 ngày. 7.9. Thời hạn giao hàng (shipment date or time of delivery) ­         Ngày giao hàng chậm nhất hay sớm nhất: shipment must be effected  not   later   than...   hoặc   ghi   time   of   delivery:   latest   December   31st,   2000   or   earliest September 1st, 2001 ­         Trong vòng: shipment must be effected during.... ­         Khoảng: shipment must be about...' ­         Ngày cụ thể: shipment must be effected on.... 7.10. Cách giao hàng ­         Giao hàng một lần (partial shipment not allowed) ­          Giao hàng nhiều lần trong thời gian quy  định, số  lượng quy  định  (partial shipment allowed) ­         Giao hàng nhiều lần nhưng quy định giới hạn trọng lượng của mỗi  chuyến, giới hạn số chuyến ­         Giao nhiều lần, mỗi lần có số lượng như nhau 7.11. Cách vận tải
  12. ­         Trong L/C cho phép chuyển tải hay không, nếu cho phép thì phải ghi  “transshipment permitted”; không cho phép ghi: “transhipment not allowed” ­         Chuyển tải có thể  thực hiện tại một cảng chỉ  định do người chuyên  chở và người nhập khẩu lựa chọn: “transhipment at....port with through Bill   of Lading acceptable” 7.12. Phần mô tả hàng hoá (Description of goods) Người xuất khẩu phải kiểm tra: tên hàng, quy cách, số  lượng hoặc trọng  lượng hàng, giá cả  hàng hoá phù hợp với hợp đồng ngoại thương đã thoả  thuận không? Người bán có năng lực thực hay không? 7.13. Các chứng từ thanh toán (documents for payment) cần kiểm tra kỹ ­         Số loại chứng từ phải xuất trình ­         Số  lượng chứng từ  phải làm đối với từng loại (thông thường lập 3   bản) ­         Nội dung cơ bản được yêu cầu đối với từng loại ­         Thời hạn muộn nhất phải xuất trình các chứng từ ­         Quy định cách thức trả tiền VIII.  Bộ chứng từ trong phương thức L/C  Sau khi bên nhà xuất khẩu nhận được L/C thông báo, họ sẽ tiến hành chuyển  giao hàng hóa. Khi hàng hóa lên tàu, họ sẽ gửi một bộ chứng từ bản gốc  (Original) về cho ngân hàng thông báo, đồng thời gửi thêm một bộ copy cho  nhà nhập khẩu (nếu có yêu cầu) bằng DHL. 8.1. Bill of Lading (Vận đơn) Có 5 loại: ­ Straight bill of lading (Vận đơn đích danh) ­ Order bill of lading (Vận đơn theo lệnh) ­ Bearer bill of lading (Vận đơn vô danh) ­ Surrender bill of lading ­ Airway bill 8.2. Invoice (Hóa đơn) ­ Proforma Invoice (Hóa đơn chiếu lệ) ­ Commercial Invoice (Hóa đơn thương mại)
  13. 8.3. Packing List (Bảng kê danh sách hàng hóa đóng thùng chi tiết) 8.4. Certificate Of Origin (Giấy chứng nhận xuất xứ, nguồn gốc) 8.5. Insurance Certificate (Chứng từ bảo hiểm lô hàng) 8.6. Shipping Documents (Chứng từ giao hàng) 8.7. Other Documents (Các chứng từ khác nếu có) ­ Fumigation Certificate (Giấy chứng nhận hàng hoá đã xông  khói) ­ Phytosanitary Certificate (Giấy chứng nhận kiểm dịch thực  vật) ­ Booking Note (Giấy lưu cước phí) ­ Bill of Lading Terms and Conditions (Các điều khoản của  Vận đơn đường biển) ­ Export Clearance Form (Tờ kê khai hàng hoá xuất khẩu) ­ Import Clearance Form (Tờ kê khai hàng hoá nhập khẩu) ­ Sale Contract (Hợp đồng mua­bán hàng hoá) Lưu ý: Trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ, nếu phát hiện sai sót, ngân hàng  mở L/C sẽ từ chối thanh toán. Trường hợp này có thể được giải quyết như  sau: ­ Người bán cam kết miệng với ngân hàng để được thanh toán.  Cách này chỉ có thể thực hiện nếu có sự tín nhiệm giữa ngân hàng  và người bán. ­  Người bán viết thư cam kết bồi thường. ­ Người bán điện cho ngân hàng phát hành để xin phép thanh  toán. ­ Người bán chuyển sang phương thức nhờ thu.
  14. CHƯƠNG II – QUY TRÌNH L/C VÀ MỘT SỐ L/C ĐẶC  BIỆT Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Bước 1. Hai bên ký kết hợp đồng thương mại. Bước 2. Bên mua làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người  thụ hưởng là bên bán. Bước 3. Ngân hàng  nhận đơn rồi nộp lên phòng tín dụng xem xét, sau  đó chuyển sang phòng thanh toán quốc tế ký nhận rồi chuyển lên lãnh  đạo chi nhánh đồng ý thì mới được mở. Bước 4. Ngân hàng mở L/C mở L/C theo đúng yêu cầu của người mua  và chuyển L/C sang ngân hàng    thông báo để báo cho người bán biết về  việc thư tín dụng đã được mở. Bước 5. Ngân hàng thông báo nhận được L/C kiểm tra xem có lỗi  không sau đó mới chuyển bản gốc L/C cho người bán. Bước 6. Người bán xem xét L/C so với hợp đồng để đề nghị sửa đổi,  bổ sung, điều chỉnh hoặc chấp nhận giao hàng. Bước 7. Người bán lập bộ chứng từ thanh toán sau khi giao hàng và  gửi đến ngân hàng thông báo để được thanh toán. Bước 8. Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở  L/C. Bước 9. Ngân hàng mở L/C tiến hành kiểm tra bộ chứng từ. Nếu  chứng từ phù hợp với  L/C thì tiến hành thanh toán cho ngân hàng thông  báo. Nếu chứng từ không phù hợp với L/C thì từ chối thanh toán và trả  lại bộ chứng từ. Bước 10. Ngân hàng thông báo L/C ghi có và báo có cho người bán. Bước 11. Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người mua. Bước 12. Người mua xem xét chấp nhận trả tiền cho ngân hàng mở  L/C.
  15. Bước 13. Ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ cho người mua để nhận  hàng. Trong quá trình thanh toán L/C nên lưu ý một số điểm sau:  Khi mở L/C, người mua phải ký quỹ một số tiền tại ngân hàng (có  thể lên đến 100% giá trị L/C).  L/C không phải là phương thức thanh toán an toàn tuyệt đối vì ngân  hàng chỉ làm việc trên chứng từ chứ không xét đến chất lượng hàng hoá.  Bộ chứng từ đề nghị thanh toán L/C do các bên thoả thuận. Người  bán phải cung cấp đầy đủ các chứng từ và phải phù hợp với L/C thì mới  được thanh toán. IX.  Lợi ích của việc sử dụng thư tín dụng  Thư tín dụng là một công cụ linh hoạt để thực hiện việc thanh toán. Hầu hết   mọi giao dịch thương mại quốc tế  đều được đảm bảo an toàn khi sử  dụng  hình thức này. Các qui định của L/C đều phải tuân thủ  UCP 500 qua đó tạo   được sự chặt chẽ, nhất quán trong giao dịch thương mại quốc tế. Trong các giao dịch xuất khẩu nếu lựa chọn và sử dụng đúng, L/C có thể đem  lại nhiều lợi ích và đặc biệt là sự  an toàn cần thiết cho người xuất khẩu,   người nhập khẩu – đảm bảo là người nhập khẩu sẽ  phải thanh toán tiền,  người xuất khẩu sẽ phải thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, để  có được các lợi   ích này, người xuất khẩu, người nhập khẩu nhất thiết phải thực hiện theo   đúng các nguyên tắc và các qui định. Các lợi ích đối với người xuất khẩu ­ Ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán đúng như quy định trong thư tín dụng bất   kể việc người mua có muốn trả tiền hay không. ­ Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa. ­ Thanh toán bằng tín dụng thư được thực hiện nhanh hơn so với nhờ thu
  16. ­ Khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành, việc thanh toán được  tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác đinh (nếu là L/C trả chậm). ­ Khách hàng có thể  đề  nghị  chiết khấu L/C để  có trước tiền sử  dụng cho   việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng. Các lợi ích đối với người nhập khẩu ­ Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền ­ Người nhập khẩu có thể  yên tâm là người xuất khẩu sẽ  phải làm tất cả  những gì theo quy định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được   thanh toán. CHƯƠNG III – CÁC LOẠI RỦI RO, THỰC TRẠNG VÀ  GIẢI PHÁP TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN  TÍN DỤNG CHỨNG TỪ I.  Tổng quan giữa thực tế và lý thuyết  1.1. Mở LC Trên thực tế, công tác mở  LC đơn giản hơn so với những gì trình bày  trong lý thuyết. Nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt, người muốn   mở LC chỉ cần mang 1 bản hợp đồng đến NH. TVV sẽ hướng dẫn khách  hàng   điền  giấy   đề  nghị  mở   thư   tín  dụng  và  giấy   đề  nghị  mua  ngoại  tệ( nếu có), xem như hoàn tất bộ hồ sơ.
  17. Theo lý thuyết, người xin mở LC viết đơn yêu cầu phát hành LC gửi đến   ngân hàng, và vì bản chất pháp lý của đơn yêu cầu này giống như  hợp   đồng dịch vụ giữa ngân hàng và người xin mở LC, người xin mở LC khi   viết đơn cần cẩn thận dựa vào các văn bản như: luật thương mại VN   2005, pháp lệnh điều chỉnh ngoại hối VN 2001, các lệnh điều chỉnh NH   phát hành và người yêu cầu, UCP 600 nếu có điều chỉnh…… Tuy nhiên  trên thực tế, tại các NH người phải nắm giữ  các văn bản này là TVV­  người trực tiếp tư vấn cho khách hàng để điền vào đơn. Một thực tế khác   là hầu như  các khách hàng này không có kiến thức nhiều về  LC và cũng   không có thời gian để tìm hiểu các văn bản điều chỉnh đó. LC sau khi mở  ngoài việc thông báo cho NHTB còn phải gửi chính công  điện đã gửi cho người xin mở LC. 1.2. Khi nhận bộ chứng từ Tại NH, khi nhận được bộ chứng từ đòi tiền, NHTB sẽ thông báo cho nhà  nhập khẩu bằng cách gọi điện thoại tực tiếp. Nếu trực tiếp người đại  diện hợp pháp của nhà nhập khẩu đến để  thanh toán thì không cần mang  theo gì hết. Trường hợp người đại diện hợp pháp này cử  người khác đi   thay thì phải yêu cầu NH gửi bản fax để  người đi thay cầm theo bản fax  đến NH. 1.3. Khi tất toán hồ sơ Nhà nhập khẩu cần gửi them bản sao tờ  khai hàng hóa nhập khẩu trong  thời gian nhất định khi đã thanh toán và nhận hàng.\ 1.4. Khác Các công việc như thu phí, kí quỹ, …. Đều được thực hiện trên hệ thống   FCC. Trong qui trình, hầu như  tất cả  các doanh nghiệp khách hàng đều phải  thực hiện them bước vay, mua ngoại tệ   của ngân hàng để  ký quỹ  hoặc  thanh toán. 
  18. II.  Một số  rủi ro chủ  yếu trong phương thức thanh toán tín dụng chứng   từ Trong hoạt động ngân hàng, lợi nhuận và rủi ro luôn đi đôi với nhau và có  mối quan hệ  ngược chiều. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro ngân hàng gặp phải   càng lớn và ngược lại. Trong hoạt động thanh toán TDCT, ngân hàng cũng không  thể tránh khỏi rủi ro. Các rủi ro trong thanh toán TDCT mà ngân hàng và các bên  tham gia thường gặp là: 2.1. Rủi ro kỹ thuật Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong  quy trình thanh toán TDCT. 2.2. Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu Khi tham gia phương thức thanh toán TDCT, nhà XK hay gặp những   rủi ro sau: ­ Khi nhận được L/C từ NH thông báo, nếu nhà XK kiểm tra các điều   kiện chứng từ không kĩ, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà XK  không thể đáp ứng được trong khâu lập chứng từ sau này. Khi các yêu cầu   đó không được thoả  mãn, NH phát hành từ  chối bộ  chứng từ  và không   thanh toán. Lúc đó, nhà NK sẽ  có lợi thế  để  thương lượng lại về  giá cả  nằm ngoài các điều khoản của L/C và nhà XK sẽ gặp bất lợi. ­ Trong thanh toán TDCT, ngân hàng mở  L/C đứng ra cam kết thanh   toán cho người XK khi họ  xuất trình bộ  chứng từ  phù hợp với nội dung  của L/C, NH chỉ  làm việc với các chứng từ  quy định trong L/C. Phương  thức thanh toán TDCT đòi hỏi sự  chính xác tuyệt đối giữa bộ  chứng từ  thanh toán với nội dung quy định trong L/C. Chỉ cần một sơ suất nhỏ trong  việc lập chứng từ  thì nhà XK cũng có thể  bị  NH mở  L/C và người mua  bắt lỗi, từ chối thanh toán. Do đó, việc lập bộ chứng từ thanh toán là một  khâu quan trọng và rất dễ gặp rủi ro đối với nhà XK. Một bộ  chứng từ  thanh toán phù hợp với L/C phải đáp  ứng được  các yêu cầu sau : ­ Các chứng từ  phải phù hợp với luật lệ  và tập quán thương mại mà hai   nước người mua và người bán đang áp dụng và được dẫn chiếu trong  L/C.
  19. ­ Nội dung và hình thức của các chứng từ  thanh toán phải được lập theo   đúng yêu cầu đề ra trong L/C. ­ Những nội dung và các số liệu có liên quan giữa các chứng từ không được  mâu thuẫn với nhau, nếu có sự  mâu thuẫn giữa các chứng từ  mà từ  đó   người ta không thể xác định một cách rõ ràng, thống nhất nội dung thuộc   về  tên hàng, số  lượng, trọng lượng, giá cả, tổng trị  giá, tên của người  hưởng lợi…thì các chứng từ đó sẽ  bị  ngân hàng từ  chối thanh toán vì bộ  chứng từ đó mâu thuẫn với nhau. ­ Bộ chứng từ phải được xuất trình tại địa điểm qui định trong L/C và trong  thời hạn hiệu lực của L/C. Trên thực tế  có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ,   thường gặp vẫn là: ­ Lập chứng từ  sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ  của các bên tham gia, của   hãng vận tải ­ Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lượng. ­ Các sai sót trên bề  mặt chứng từ  : số  tiền trên chứng từ  vượt quá giá trị  của L/C; các chứng từ  không ghi số  L/C, không đánh dấu bản gốc; các  chứng từ không khớp nhau hoặc không khớp với nội dung của L/C về số  lượng, trọng lượng, mô tả hàng hoá…; các chứng từ không tuân theo quy   định của L/C về cảng bốc dỡ hàng, về hãng vận tải, về phương thức vận   chuyển hàng hóa… Tất cả những sai sót trên đều là những nguyên nhân gây nên rủi ro   cho nhà XK khi lập bộ chứng từ thanh toán. Ngoài ra, do sự khác biệt về  tập quán, luật lệ  ở mỗi nước cho nên  dễ  dẫn đến những sai sót khi nhà XK hoàn tất bộ  chứng từ hàng hoá để  gửi NH xin thanh toán. Nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi  khoản thanh toán hay chấp nhận có thể đều bị từ chối, và nhà XK phải tự  xử lý hàng hoá như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết   hoặc phải tìm người mua mới, bán đấu giá hay chở  hàng về  quay về  nước. Đồng thời, nhà XK phải chịu những chi phí như  lưu tàu quá hạn,  phí lưu kho… trong khi đó không biết rõ lập trường của nhà NK là sẽ  đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót. Nếu NH phát hành mất khả năng thanh toán, thì cho dù bộ chứng từ  xuất trình là hoàn hảo thì cũng không được thanh toán.
  20. Thư tín dụng có thể huỷ ngang có thể được NH phát hành sửa đổi,  bổ sung hay huỷ bỏ bất cứ lúc nào trước khi nhà XK xuất trình bộ chứng  từ mà không cần sự đồng ý của nhà XK. 2.3. Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu Trong thanh toán TDCT, việc thanh toán của NH cho người thụ  hưởng chỉ  căn cứ  vào bộ  chứng từ  xuất trình mà không căn cứ  vào việc   kiểm tra hàng hoá. NH chỉ kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ,  mà không chịu trách nhiệm về tính chất bên trong của chứng từ, cũng như  chất lượng và số lượng hàng hoá. Như vậy sẽ không có sự đảm bảo nào  cho nhà NK rằng hàng hoá sẽ đúng như đơn đặt hàng hay không. Nhà NK  có thể nhận được hàng kém chất lượng hoặc bị hư hại trong quá trình vận  chuyển mà vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền thanh toán cho NH phát hành. ­ Khi nhà NK chấp nhận bộ chứng từ hàng hoá sẽ  có nguy cơ  gặp  rủi ro. Bộ  chứng từ là cơ  sở  pháp lý đầu tiên về  tính đúng đắn của hàng   hoá. Nếu nhà NK không chú ý kiểm tra kỹ  bộ  chứng từ (từ lỗi, câu chữ,   số  lượng các loại chứng từ, cơ  quan có thẩm quyền cấp các loại giấy  chứng nhận…) mà chấp nhận bộ  chứng từ  có lỗi sẽ  bị  thiệt hại và gặp  khó khăn trong việc khiếu nại sau này. ­ Một rủi ro mà nhà NK hay gặp là hàng đến trước bộ chứng từ, nhà   NK chưa nhận được bộ chứng từ mà hàng đã cập cảng. Bộ chứng từ bao   gồm vận đơn, mà vận đơn lại là chứng từ sở hữu hàng hoá nên thiếu vận  đơn thì hàng hoá không được giải toả. Nếu nhà NK cần gấp ngay hàng  hoá thì phải thu xếp để  NH phát hành phát hành một thư  bảo lãnh gửi  hãng tàu để  nhận hàng. Để  được bảo lãnh nhận hàng, nhà NK phải trả  thêm một khoản phí cho NH. Hơn nữa, nếu nhà NK không nhận hàng theo  qui định thì tiền bồi thường giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh. 2.4. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành ­ Trong nghiệp vụ  mở  L/C, nếu NH phát hành kiểm tra không kĩ  đơn xin mở  L/C sẽ  dẫn đến việc chấp nhận cả  những điều khoản hàm  chứa rủi ro cho NH sau này. ­ Khi nhận được bộ chứng từ xuất trình, nếu NH phát hành trả tiền  hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra một  cách thích đáng bộ chứng từ, để  bộ  chứng từ có lỗi, nhà NK không chấp   nhận, thì NH không thể đòi tiền nhà NK.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2