Đề tài: Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa
lượt xem 49
download
Đề tài "Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa" gồm có các nội dung chính như: lập luận kinh tế kỹ thuật, quy trình công nghệ, tính toán xây dựng, thuyết minh tổng mặt bằng nhà máy,...Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền MỤC LỤC Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 1
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU Sữa là loại thực phẩm rất phổ biến trên thế giới.Sữa được tiêu thụ mạnh nhất ở các nước Á, Âu Mỹ. Sở dĩ sữa được ưa chuộng rộng rãi như vậy vì sữa là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo, ngoài việc cung cấp năng lượng cho con người, sữa còn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu như đạm, đường, béo, nước, vitamin,và các khoáng chất. Protein sữa là loại protein hoàn hảo nên có giá trị dinh dưỡng cao.Canxi là loại khoáng chất quan trọng nhất trong sữa, đóng vai trò thiết yếu trong việc cải thiện tầm vóc của con người cũng như ngăn ngừa bệnh loãng xương thường gặp ở người lớn tuổi.Vì vậy để có cuộc sống chất lượng cao, hàng ngày mỗi chúng ta đều phải dùng sữa để cung cấp năng lượng và các vitamin khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Các thành phần chính trong sữa gồm có: Protein trong sữa được tạo thành bởi các amino axit. Có khoảng 20 loại amino axit khác nhau, trong đó có 8 loại cần thiết cho người lớn và 9 loại cần thiết cho trẻ em. Protein trong sữa rất giàu các loại amino axít này, nên có giá trị dinh dưỡng và có hệ số sử dụng cao so với nguồn protein thực vật. Các protein trong sữa gồm 2 nhóm chính: Protein hòa tan như: albumin, imunoglobulin, lisozim, lactoferin, lactoperoxydaza Protein ở trạng thái keo không bền (casein) gồm một phức hệ mixen hữu cơ của các caseinat và canxi phosphate. Lipit của sữa bao gồm: chất béo, các phosphatit, glicolipit, steroit Chất béo sữa là một thành phần quan trọng. Về mặt dinh dưỡng, chất béo có độ sinh năng lượng cao, có chứa các vitamin hòa tan trong chất béo (A, D, E). Chất béo tồn tại trong sữa ở dạng hình cầu có kích thước rất nhỏ từ 0,1 – 15µm . Mỗi thể cầu mỡ được bao bọc bởi một lớp màng mỏng. Màng này rất bền, có tác dụng bảo vệ, giữ cho Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 2
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền chúng không kết hợp được với nhau và bảo vệ chất béo khỏi bị phân huỷ bởi các enzym có trong sữa và do đó tạo ra mùi ôi. Gluxit: Lactoza chiếm vị trí quan trọng nhất trong gluxit của sữa. Hàm lượng lactoza trong sữa thay đổi từ 3,6 – 5,5%. Lactoza tồn tại trong sữa ở dạng tự do và dạng liên kết với các protein và các gluxit khác. Độ ngọt của lactoza kém sacaroza 30 lần, độ hòa tan trong nước cũng kém hơn. Lactoza là một trong những nguồn năng lượng quan trọng, chúng chuyển thành hợp chất năng lượng cao, có thể tham gia vào tất cả các phản ứng sinh hóa. Ngoài ra chúng còn cung cấp nguyên liệu cho quá trình tổng hợp một số hợp chất hoá học quan trọng trong cơ thể. Trong sữa có nhiều loại vitamin nhưng đều với một hàm lượng tương đối thấp. Các vitamin trong sữa được chia thành 2 nhóm: nhóm hoà tan trong chất béo (A, D, E, K) và nhóm hoà tan trong nước (các vitamin B và C). Các vitamin đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sống của cơ thể. Các chất khoáng trong sữa chiếm khoảng 1%, muối khoáng có trong các dung dịch, trong nước sữa hoặc trong các hợp chất casein. Các muối quan trọng nhất là muối canxi, natri, kali và magie. Chúng có dưới dạng photphat, cloride, citrat và caseinat. Muối kali và muối canxi có nhiều nhất trong sữa thường. Sữa có chứa các enzyme thường gặp trong tự nhiên. Các enzym là một nhóm các protein được sinh ra bởi các cơ thể sống. Chúng có khả năng tạo ra các phản ứng hoá học và ảnh hưởng tới quá trình và tốc độ của các phản ứng đó. Các enzym trong sữa bắt nguồn từ bầu vú bò hay từ các vi khuẩn. Các enzym từ bầu vú bò là một thành phần thông thường của sữa và được gọi là enzym gốc. Các enzym từ vi khuẩn đa dạng ở kiểu loại và số lượng, tuỳ thuộc vào bản chất và mật độ vi khuẩn. Một số loại enzym trong sữa được sử dụng để thử nghiệm và kiểm tra chất lượng. Những enzym quan trọng là: peroxidaza, catalaza, photphataza, lipaza. Như vậy sữa là một sản phẩm thực phẩm rất giàu dinh dưỡng đối với con người và cũng là môi trường lý tưởng cho sự phát triển của vi sinh vật. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra đối với việc chế biến và bảo quản sữa là rất nghiêm ngặt. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 3
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Hiện nay mức thu nhập bình quân ở nước ta đã tăng lên đáng kể, số người giàu ngày càng nhiều ở cả thành thị và nông thôn. Trình độ nhận thức của người dân ngày càng cao, họ đã có những hiểu biết và đề cao gía trị dinh dưỡng của sữa, đặc biệt cho trẻ nhỏ và người già.vì vậy nhu cầu sữa là rất lớn mà khả năng cung cấp còn hạn chế. Từ sữa tươi, bằng nhiều kỹ thuật chế biến như lên men, cô đặc, sấy, lạnh đông… ta có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau: sữa chua, sữa đặc, sữa bột, kem, bơ, phômai… Với giá trị dinh dưỡng cao, sự đa dạng chủng loại sản phẩm sữa ngày càng đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống, ngành công nghiệp chế biến sữa ngày càng phát triển mạnh. Bên cạnh đó, sữa là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển nòi giống, tăng chiều cao, cải thiện thể chất cho người Việt Nam. Do đó việc phát triển chăn nuôi bò sữa và sản xuất sữa rất cần thiết cho việc giải quyết các vấn đề suy dinh dưỡng và bệnh tật cho các nước đang phát triển trong đó có nước ta. Để đẩy mạnh sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến sữa trong nước, giảm bớt lượng sữa nhập khẩu, nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích hỗtrợ nông dân nuôi bò sữa. Đàn bò sữa tập trung nhiều ở các vùng lân cận thành phố Hồ Chí Minh như Hóc Môn, Củ Chi, Đồng Nai, Bình Dương… Từ những lợi ích của sữa đối với sự phát triển của con người và phát triển kinh tế, việc xây dựng nhà máy sữa để đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần phát triển nòi giống, tăng chiều cao, cải thiện thể chất cho người Việt Nam là rất cần thiết. Từ những điều trên cho thấy không thể không mở rộng xây dựng thêm nhà máy chế biến sữa để cung cấp chất dinh dưỡng với đa dạng các sản phẩm phù hợp theo độ tuổi và sở thích của từng người để không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn hướng tới thị trường nước ngoài. CHƯƠNG 2: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 4
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền 2.1 Ý nghĩa đề tài Tình hình kinh tế nước ta hiện nay với su thế mở cửa, giao thương, hợp tác làm ăn với các nước ngoài, vì vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng gia tăng, đời sống nhân dân cũng tăng cao đáng kể, người dân họ có hiểu biết về giá trị dinh dưỡng của sữa, họ có nhu cầu cao không còn là ăn no, ngon mà phải đủ chất. Để nâng cao chất lượng cuộc sống hàng ngày rất cần đến sữa không chỉ cho trẻ nhỏ, người già mà mọi người đều có nhu cầu.Với mức tiêu thụ đó , hiện nay khả năng cung cấp còn chưa đủ, chúng ta vẫn phải nhập sữa ngoại với giá thành rất cao. Vậy thì tại sao chúng ta không xây dựng thêm các nhà máy chế biến sữa để tạo ra nhiều chủng loại các sản phẩm sữa có giá trị dinh dưỡng cao như: Sữa UHT, sữa chua ăn, sữa đặc có đường... Các sản phẩm này chất lượng sẽ không thua kém mà giá thành lại phù hợp với túi tiền cuả đa số người dân. Hiện nay số kỹ sư thực phẩm ra trường ngày càng nhiều, trong khi các nhà máy chế biến sữa còn hạn chế. Việc xây dựng nhà máy chế biến sữa là cần thiết để phục vụ nhu cầu ngày càng cao trong nước, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm tình trạng thất nghiệp và các tệ nạn xã hội. Mà việc tiêu thụ sữa laị rất thuận lợi. Nguồn nguyên liệu: dù chúng ta có nguồn sữa tươi còn hạn chế, nhưng việc nhập sữa nguyên liệu là rất thuận lợi: dễ nhập do cơ chế thị trường, phương tiện giao thông thuuận tiện. Việc bảo quản sữa cũng đơn giản và có thể kéo dài 2 – 3 năm và sử dụng thuận tiện, chất lượng ổn định. Điạ điểm nhập là: Mỹ, Newzeland chuyên cung cấp sữa nguyên liệu có chất lượng cao, ổn định và giá cả hợp lý. Quốc gia đầu tư chính: Hàn Quốc, Pháp, Nhật Bản. Từ tình hình chăn nuôi phát triển đàn bò sữa để thu nhận sữa cùng với việc sản xuất chế biến và tiêu thụ các sản phẩm sữa ở nước ta cho thấy việc thiết kế một nhà máy chế biến sữa là rất cần thiết để giải quyết các yêu cầu trước mắt. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 5
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Vậy vấn đề là làm sao để xây dựng được 1 nhà máy đạt hiệu quả kinh tế cao nhất? Nhà máy xây dựng cần đảm bảo được các chỉ tiêu kinh tế như sau: Giá thành công xưởng thấp nhất. Lợi nhuận nhiều nhất. Năng suất nhà máy cao nhất. Chi phí vận tải ít nhất. Dự trữ nguyên liệu và lưu kho sản phẩm hợp lý nhất. Tiêu hao năng lượng ít nhất. Nhà máy hoạt động ổn định nhất. Để đạt được các chỉ tiêu kinh tế thì yếu tố lựa chọn điạ điểm là quan trọng, sao cho hợp lý. Qua nghiên cứu và khảo sát, Nhóm em chọn địa điểm nhà máy ở khu công nghiệp Biên Hòa I thuộc phường An Bình – Biên Hòa – Đồng Nai. 2.2 Đặc điểm tự nhiên của vị trí xây dựng nhà máy Vị trí địa lí. o Khu đất nằm trong địa phận khu công nghiệp Biên Hòa 1, thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai, một trong các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là địa phương tập trung rất nhiều khu công nghiệp của cả nước. o Điạ điểm nhà máy nằm trên khu đất bằng phẳng rộng trên 40.000 ha cách thành phố Biên Hòa khoảng 5km, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30km. Độ nghiêng địa hình không rõ ràng nhưng có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, độ dốc của đất là 1%, mực nước ngầm thấp, cường độ chiụ lực của đất 1÷ 2 kg/cm3 thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy công nghiệp. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 6
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Điều kiện tự nhiên: o Khí hậu: Nhà máy nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa: Nóng ẩm, mưa nhiều.khí hậu ôn hòa, thuộc vùng ít bão lụt, không ngập nước, không động đất, nhiệt độ bình quân hàng năm 25 – 260C. + Tổng lượng mưa trung bình trong năm 1600 – 1800 mm. + Nhiệt độ cao đều trong năm 23290C. + Độ ẩm trung bình 82%. 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của nhà máy. Khả năng cung cấp nguyên liệu: Để nhà máy sản xuất ổn định, thì nguyên liệu phải ổn định. Nguồn nguyên liệu chính cho ngành chế biến sữa được lấy từ hai nguồn chính: Sữa bò tươi thu mua từ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trong vùng và sữa bột ngoại nhập, được nhập ngoại qua cảng Đồng Nai và cảng Sài Gòn sau đó chở bằng ô tô về nhà máy. Trong tương lai có thể lấy nguồn nguyên liệu từ các trang trại chăn nuôi bò sữa trong khu vực hoặc các vùng lân cận nhiều hơn. Nguồn cấp điện: Để nhà máy hoạt động ổn định thì nguồn điện cung cấp cũng rất quan trọng. Điện được lấy từ lưới điện quốc gia qua trạm biến áp 2 x 40 MVA. Để đảm bảo ổn định nhà máy cần có thêm máy phát điện dự phòng. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 7
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Cung cấp nước: Nước trong nhà máy thực phẩm là rất quan trọng, và tùy từng mục đích sử dụng mà cấp nước theo yêu cầu khác nhau và có qua xử lý thích hợp. Các chỉ số về vi sinh vật phải tuân thủ theo yêu cầu sản suất. Nguồn nước sạch được cung cấp chủ yếu từ nhà máy Thiện Tân. Ngoài ra nhà máy còn có giếng khoan và có trạm xử lý nước. Cung cấp hơi nước: Hơi được sử dụng rất nhiều vào các mục đích khác nhau, thông thường áp suất hơi là 3 at, một số trường hợp lên đến 6 at. Lò hơi sử dụng dầu FO làm nhiên liệu đốt. Cung cấp nhiên liệu: Dùng dầu FO được cấp từ công ty xăng dầu petrolimex. Dùng FO giảm bụi, ô nhiễm môi trường hơn dùng than. Hệ thống thoát nước: – Việc thoát nước là rất cần thiết, nước thải nhà máy chứa nhiều chất hữu cơ, cần xử lý trước khi thải ra môi trường. Dùng phương pháp vi sinh để xử lý, xung quanh nhà máy có hệ thống cống rãnh. – Nước thải được xứ lý tại nhà máy nước thải tập trung KCN Biên Hòa I với công suất hiện tại 4.000 m3/ngày (công suất thiết kế 8.000m3/ngày). – Ngoài ra nước thải từ các nhà máy ở khu công nghiệp Biên Hòa I có thể được thu gom về trạm bơm và đưa về xử lý tại nhà máy xử lý nước thải Biên Hòa II. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 8
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Giao thông: – Trong khu công nghiệp có mạng lưới giao thông thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm. – Có hệ thống đường bộ với nhiều con đường huyết mạch của cả nước như: quốc lộ 1A, quốc lộ 51, quốc lộ 1K, tỉnh lộ 768, tỉnh lộ 16,…. – Một mặt giáp Quốc lộ 1, tuyến giao thông huyết mạch Bắc – Nam và điểm giao lộ giữa Đồng Nai – Tp.Hồ Chí Minh – Vũng Tàu. – Đường giao thông và đường nội bộ hoàn chỉnh. Mặt đường thảm bê tông nhựa với tải trọng (H30 30MT/cm2). – Hệ thống đường thủy và đường hàng không cũng khá thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu cũng như sản phẩm. – Hệ thống giao thông thuận lợi. Sự hợp tác hóa: Khu công nghiệp sẵn có nhiều nhà máy với nhiều ngành nghề, Biên Hòa là vùng có kinh tế khá phát triển với nhiều ngành nghề và cách thành phố Hồ Chí Minh không xa, thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm đô thị văn hóa công nghiệp lớn, nên việc hợp tác hóa với các cơ quan xí nghiệp khác về các mặt cung cấp thông tin, thiết bị, nguyên vật liệu, nhân lực, bán sản phẩm là thuận lợi. Cung cấp nhân lực: Biên Hòa là một tỉnh có kinh tế phát triển, có nhiều ngành nghề, là nơi hội tụ, nơi làm ăn của nhiều nơi khác, có đầy đủ các phương tiện thuận lợi cho đi lại, giao tiếp nên việc tuyển chọn nhân lực là thuận lợi và gần thành phố Hồ Chí Minh vì vậy vệc tuyển chọn kỹ sư cũng dễ dàng. 2.4 Thị trường tiêu thụ sản phẩm. – Trong cơ chế thị trường, tiêu thụ sản phẩm trở thành yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có những đánh giá khác nhau về tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 9
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền – Ngày nay mọi người bận rộn hơn, vì thế nhu cầu vừa bảo đảm giữ được sức khỏe mà vẫn hoàn thành tốt công việc là điều cần thiết. Nếu các sản phẩm sữa bột tập trung cho đối tượng trẻ sơ sinh, trẻ dưới 2 tuổi thì sản phẩm sữa nước lại có một lượng đối tượng khá phong phú. Trẻ từ 2 tuổi trở lên, thanh thiếu nên, người lớn và ngay cả người già đều lựa chọn các sản phẩm sữa nước để bổ sung nguồn dinh dưỡng cho cơ thể. – Trong khu công nghiệp có số lượng người đông, có thể bán cho các nhà máy khác để làm đồ ăn thêm cho công nhân. – Và đặc biệt là Biên Hòa có kinh tế phát triển, đời sống cao, đông dân, có cả khách du lịch, khách buôn bán... Sản phẩm còn tiêu thụ ở các vùng lân cận khác như Bình dương, thành phố Hồ Chí Minh… Ngoài ra còn hình thành mạng lưới phân phối sản phẩm trên toàn quốc. Quảng cáo các sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng: Tivi, đài, báo, mạng. Tổ chức các chương trình sữa học đường, các đợt khuyến mại nhằm quảng bá sản phẩm. CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sữa tươi tiệt trùng có đường: Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 10
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Sơ đồ 3.1.Sơ đồ quy trình công nghệ Đối với sản xuất sữa không đường thì quy trình không bổ sung đường, còn lượng chất ổn định và chất nhũ hóa vẫn giống sữa tươi tiệt trùng có đường. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 11
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền 3.2. Thuyết minh quy trình 3.2.1. Sữa tươi nguyên liệu Sữa tươi dùng để sản xuất các sản phẩm sữa nói chung phải là sữa có chất lượng cao: Cảm quan: Trạng thái đồng nhất, không bị tách bơ, không có tạp chất Màu vàng kem nhạt Mùi đặc trưng, không có mùi lạ (chất kháng sinh, chất tẩy rửa, thức ăn…) Hương vị tự nhiên. 3.2.2. Các nguyên liệu khác Nước là nguồn nguyên liệu không thể thiếu được trong sản xuất các sản phẩm sữa nói chung. Ngoài ra sản xuất sữa tươi tiệt trùng có đường còn sử dụng đường RE và chất ổn định để duy trì trạng thái đồng nhất của sản phẩm sữa. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 12
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Tiêu chuẩn về chất ổn định Mục đích của việc sử dụng chất ổn định nhằm duy trì trạng thái đồng nhất của dịch sữa trong thời gian dài. Chất ổn định được sử dụng phải hoà tan ngay và hoàn toàn trong dung dịch sữa. Trong suốt quá trình chế biến độ nhớt không được tăng lên nhằm tránh gây ảnh hưởng đến hiệu suất của thiết bị. 3.2.3 . Kiểm tra thu nhận Sữa tươi được thu mua từ các trại chăn nuôi 2 lần trong một ngày, sữa đưa đến nhà máy được kiểm tra về chất lượng cũng như số lượng trước khi bơm vào các bồn chứa, trên đường ống có lắp đặt hệ thống lọc tạp chất, làm sạch sơ bộ sữa. 3.2.4. Làm lạnh bảo quản Mục đích: Làm lạnh hạn chế vi sinh vật làm hư hỏng sữa tươi nguyên liệu. Hạn chế sự phân hủy chất dinh dưỡng của sữa dưới tác dụng của hệ enzyme có sẵn trong sữa tươi. Tiến hành: làm lạnh nhiệt độ của sữa tươi xuống 4 6 0C. Trong quá trình tạm chứa cần khuấy trộn đều, làm nhiệt độ khối sữa đồng đều. Đồng thời kiểm tra liên tục chỉ tiêu vi sinh vật nhằm khắc phục kịp thời những hư hỏng của sữa tươi. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 13
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền 3.2.5. Ly tâm tách béo và tiêu chuẩn hóa Mục đích: Tách một phần chất béo ra khỏi sữa nguyên liệu. Ly tâm làm sạch nhằm loại bỏ triệt để các tạp chất nhỏ nhất, làm tăng chất lượng cho sữa, tạo điều kiện cho quá trình ly tâm tách béo và tránh hư hỏng cho các máy móc thiết bị. Tiến hành: Sữa được ly tâm bằng thiết bị ly tâm, trước khi ly tâm sữa được làm nóng lên 45 o C để giảm độ nhớt, tăng hiệu suất ly tâm. Nguyên tắc: Sữa nguyên liệu được đưa vào qua ống trục giữa của thiết bị ly tâm, chảy theo các rãnh vào khe của các đĩa rồi phân bố thành lớp mỏng giữa các đĩa. Khe hở giữa các đĩa của thùng quay khoảng 0, 4mm. Sữa trong thùng quay chuyển động với tốc tộ 2– 3 cm/s. Dưới tác dụng của lực ly tâm sẽ phân chia sữa. Các cầu mỡ nhẹ hơn nên dưới tác dụng của lực ly tâm sẽ chuyển động về phía trục quay tập trung xung quanh trục giữa.Các cầu mỡ có kích thước lớn tập trung ở gần tâm.càng xa tâm thì lượng cream càng giảm dần. Sữa gầy nặng hơn nên có xu hướng tiến về phía ngoại vi. Sữa nguyên liệu tiếp tục được đưa vào gây áp suất đẩy sữa gầy và cream đến phía trên. Cream theo một đường riêng qua van điều chỉnh và được đưa ra ngoài. Sữa gầy đi qua một đường khác ra ngoài, chảy vào bình đựng sữa gầy. Hàm lượng chất béo trong sữa gầy là 0,05 %, còn trong cream là 40%. Sữa trong đường ống sẽ được phối trộn với sữa gầy và sữa béo thành sữa có hàm lượng chất béo là 3,2 %. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 14
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền 3.2.6. Gia nhiệt: Mục đích: Nhằm nâng nhiệt độ của sữa lên để tăng hiệu quả của quá trình đồng hóa. Giảm độ nhớt của khối sữa và tiêu diệt một phần vi sinh vật mà chủ yếu là tạp trùng. Tiến hành: Sử dụng thiết bị gia nhiệt bản mỏng nâng nhiệt độ dịch sữa lên 650C. 3.2.7. Bài khí: Mục đích: Tách khí còn lại trong sữa giúp quá trình đồng hóa đạt hiệu quả cao nhất. Tiến hành: Sữa sẽ được bơm từ thiết bị gia nhiệt sang thiết bị bài khí. Yêu cầu: Phải tách tối đa hàm lượng khí còn lại trong sữa. 3.2.8. Đồng hóa: Mục đích: o Làm giảm kích thước cầu mỡ, tăng tốc độ phân tán của sữa. o Ngăn chặn sự phân lớp giữa chất béo và các thành phần khác trong sữa làm cho sữa có trạng thái nhũ tương bền vững. o Giảm quá trình oxy hóa. o Tăng chất lượng của sữa (tăng mức độ phân tán của cream. phân bố lại giữa các pha chất béo và plasma. Thay đổi thành phần và tính chất của protein). Tiến hành: Sữa được bơm vào thiết bị đồng hóa nhờ piston. Sau đó dịch sữa đi qua một khe hẹp với áp suất suất 180÷ 200 bar, ở to = 60÷ 70 oC. Phương pháp: Máy đồng hóa hoạt động với 3 piston chuyển động lệch pha nhau 1/3 chu kì. Sữa được nén trong xy lanh 3 cấp ở áp suất 200 bar. 3.2.9. Thanh trùng: Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 15
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Mục đích: Tiêu diệt vi sinh chịu nhiệt kém kéo dài thời gian bảo quản cho sữa. Tiến hành: Sữa từ thiết bị đồng hóa bơm sang thiết bị gia nhiệt nâng ở đây sữa được chảy qua các tấm gia nhiệt lên 75 0C. Khi sữa đạt lên 75 0C rồi được chuyển qua các ống lưu nhiệt 15 20s. Sau đó sữa lại quay về các thiết bị gia nhiệt. Ở đây sữa ra sẽ tiếp xúc với sữa vào và truyền nhiệt cho sữa vào để giảm nhiệt độ xuống. Sữa sau khi thanh trùng xong được đưa qua bồn chứa sau thanh trùng, thời gian chứa tối đa là 48h. Yêu cầu: sữa phải được thanh trùng đạt 75 0C trong 15s. 3.2.10. Phối trộn: Phối trộn đường và chất ổn định cùng với chất nhũ hóa. Mục đích: Tạo cho sản phẩm có độ ngọt thích hợp cho người tiêu dùng. Tạo trạng thái ổn định cho sữa. Tránh phân lớp. Tăng thời gian bảo quản. Tiến hành: Bơm 25% sữa làm sữa nền rồi gia nhiệt lên 65 – 700C rồi cho vào bồn almix. Trộn chất ổn định và chất nhũ hóa vào tuần hoàn trong vòng 10 – 15 phút, QA kiểm tra chất lượng đạt rồi cho lượng sữa còn lại vào, tiếp tục cho đường vào tuần hoàn 5 10 phút rồi cho qua bồn chứa sau trộn. Kiểm tra chất lượng nếu đạt thì đi lọc rồi đưa đi tiệt trùng UHT. Quá trình được thực hiện trong bồn trộn có cánh khuấy với số vòng quay 250 300 vòng/ phút. 3.2.11. Lọc: Mục đích: Lọc những đường và những chất chưa tan trong quá trình phối trộn. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 16
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Tiến hành: Sữa sẽ được lọc qua thiết bị lọc. 3.2.12. Đồng hóa lần 2: Tương tự đồng hóa lần 1 nhưng ở nhiệt độ 70 – 75 0C. 3.2.13. Tiệt trùng UHT: Tiệt trùng đây là giai đoạn chính trong dây truyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng.Sử dụng nhiệt độ cao trong thời gian ngắn. Mục đích: Để tiêu diệt tất cả các vi sinh vật cũng như các enzyme. Kể cả loại chịu nhiệt có trong sữa. Do đó thời hạn bảo quản và sử dụng sữa ở điều kiện nhiệt độ thường có thể kéo dài tới hơn 6 tháng. Chế độ tiệt trùng: 140 oC ± 4/4giây. Thực hiện: Thiết bị chính ở công đoạn này là thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng có nhiều ngăn. Quá trình được thực hiện qua 4 công đoạn chính: Nâng nhiệt sơ bộ. Tiệt trùng. Hạ nhiệt sơ bộ. Hạ nhiệt đến nhiệt độ yêu cầu. Dịch sữa mới vào sẽ trao đổi nhiệt với dịch sữa sau tiệt trùng đẻ nâng nhiệt sơ bộ lên khoảng 85 90 0C. Tiếp theo dịch sữa sẽ trao đổi nhiệt với hơi từ lò hơi để nâng lên nhiệt độ tiệt trùng là 136 140 0C và sẽ được lưu ở nhiệt độ này trong thời gian 4 giây, áp suất tiệt trùng là 6 bar. Sau đó, dịch sữa sau tiệt trùng sẽ được trao đổi nhiệt với dịch sữa mới vào để hạ dần nhiệt độ. Cuối cùng dịch sữa sẽ trao đổi nhiệt với nước lạnh 2 0C để đạt nhiệt độ yêu cầu khi ra khỏi thiết bị. Sữa được vào thiết bị tiệt trùng dạng ống lồng ống và thực hiện quá trình tiệt trùng. Cuối cùng.sữa được làm nguội về 28oC ngay trong thiết bị tiệt trùng và được bơm vào thiết bị Alsafe. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 17
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Toàn bộ quá trình tiệt trùng và làm nguội được điều khiển bằng chương trình đã lập trình sẵn. 3.2.14. Bồn chờ rót: Mục đích: chứa dịch sữa và đảm bảo vô trùng trước khi rót. Tiến hành: Dịch sữa sau khi qua hệ tiệt trùng và làm nguội thì sẽ vào bồn chờ rót vô trùng. Bồn là một thiết bị kín có cánh khuấy. Toàn bộ hoạt động của bồn được điều khiển bằng một máy tính đã lập trình sẵn. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 18
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền 3.2.15. Rót và bao gói: Mục đích: rót vào bao bì thích hợp giúp tạo điều kiện thuận lợi khi sử dụng và vận chuyển sản phẩm. Sữa được rót vào bao bì hộp giấy 180ml trong điều kiện hoàn toàn vô trùng. Sau đó được dán ống hút. In ngày và xếp hộp carton. Tiến hành: – Đưa băng giấy qua bể H2O2 để tiệt trùng giấy, có nồng độ 32– 38%, sau đó loại bỏ H2O2 trên bề mặt bao bì tiếp xúc với sản phẩm bằng trục ép. – Khi tiến hành rót, hộp được hút chân không đồng thời được nạp khí nitơ, để cấu trúc hộp vững chắc, tạo khoảng không cho sữa dãn nở và sản phẩm khi uống có cảm giác đồng đều. – Trong khi rót hộp, khoảng 45 phút một lần hoặc sau khi hết một cuộn giấy, nhân viên vận hành máy phải kiểm tra xem hộp có kín không, có vuông cạnh không. QA thường xuyên kiểm tra quá trình đóng hộp quá trình lấy mẫu đầu quá trình rót, cuối quá trình rót và 20 phút/ lần... – Đóng block và đóng thùng: 4 hộp/block, 10 block/thùng, 100 thùng/pallet. 3.2.16. Sản phẩm: Sản phẩm dạng lỏng, đồng nhất có qua xử lý tiệt trùng. Không sử dụng chất bảo quản. Màu trắng ngà, hương thơm đặc trưng của sữa, vị ngọt. Có pH = 6,4 – 6,8; % khô = 15,8 0,1; % béo = 3,2 CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN XÂY DỰNG 4.1. Nhiệm vụ và yêu cầu thiết kế tổng mặt bằng nhà máy. Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 19
- Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền Thiết kế tổng mặt bằng nhà máy là 1 giai đoạn quan trọng, nhiệm vụ vủa nó là nghiên cứu, phân tích tổng hợp mọi dữ liệu của dự án sang các giải pháp bố trí thực tế trên địa hình khu đất cụ thể đã được lựa chọn làm cơ sở cho việc tổ chức xây dựng nhà máy. 4.1.1 Các nhiệm vụ khi thiết kế tổng mặt bằng nhà máy. Đánh giá các điều kiện tự nhiên, nhân tạo của khu đất xây dựng nhà máy làm cơ sở cho các giải pháp bố trí sắp xếp các hạng mục công trình, các công trình kĩ thuật, các biện pháp giải quyết các vấn đề về khí hậu của nhà máy và các phân xưởng sản xuất… Sao cho phù hợp tối đa với yêu cầu dây chuyền công nghệ của nhà máy cũng như của các nhà máy lân cận trong vùng công nghiệp. Xác định cơ cấu mặt bằng, hình khối kiến trúc của các hạng mục công trình, định hướng nhà, tổ chức mạng lưới công trình phục vụ công cộng, trồng cây xanh, hoàn thiện khu đất xây dựng, định hướng phân chia thời kì xây dựng, nghiên cứu khả năng mở rộng và phát triển của nhà máy. Giải quyết các vấn đề có liên quan đô thị với môi trường qua các giải pháp để đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp, chống ồn, chống ô nhiễm mặt nước và khí quyển, cũng như các vấn đề liên quan đến an toàn sản xuất như hỏa hoạn và các sự cố đặc biệt khác. Giải quyết các vấn đề liên quan đô thị với môi trường tạo khả năng hòa nhập của nhà máy với các nhà máy lân cận, phù hợp hài hòa với không gian tự nhiên của vùng. Đánh giá hiệu qủa kinh tế kĩ thuật của phương án thiết kế về các phương diện như hiệu qủa sử dụng đất, các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chuyên ngành. 4.1.2. Các yêu cầu khi thiết kế mặt bằng nhà máy Để có phương án tối ưu khi thiết kế, quy hoạch tổng mặt bằng nhà máy công nghiệp cần thoả mãn các yêu cầu cụ thể sau: Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải".
104 p | 613 | 260
-
Đề tài : Tổng quan về động cơ diesel Toyota 3B
232 p | 397 | 139
-
Đề bài: Lập thiết kế tổ chức thi công mặt đường tuyến A-B theo phương pháp dây truy ền
43 p | 460 | 104
-
Đề tài: Tin học ứng dụng trong kinh doanh
99 p | 254 | 80
-
Đề tài: Dấu ấn dinh độc lập
8 p | 374 | 78
-
ĐỀ TÀI " THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HẢI PHÒNG "
113 p | 227 | 70
-
Tài chính ngành xây dựng và thực trạng đánh giá tiềm năng phát triển tại các doanh nghiệp này trong tương lai - 2
43 p | 108 | 20
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế xây dựng: Quản lý hợp đồng và thanh quyết toán gói thầu EPC - Khảo sát, lập bản vẽ thi công và xây lắp thuộc dự án mở rộng cầu Kênh Tẻ, quận 4 – quận 7
138 p | 28 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp điều khiển thiết bị tích trữ năng lượng trong hệ thống chiếu sáng công cộng sử dụng năng lượng mặt trời kết hợp với điện lưới
73 p | 54 | 13
-
Luận văn " PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI PGD KHÁNH HƯNG CHI NHÁNH NHN0 & PTNT SÓC TRĂNG "
82 p | 65 | 12
-
LUẬN VĂN: Nhận dạng phiếu kiểm kê sản phẩm
42 p | 84 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn