intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân lực tại công ty quảng cáo Hatuba

Chia sẻ: Conan Edowa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:67

377
lượt xem
139
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài trình bày các nội dung sau: cơ sở lý luận chung về quản trị nhân lực, thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty quảng cáo Hatuba, một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác sử dụng nhân lực ở công ty Hatuba.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân lực tại công ty quảng cáo Hatuba

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy Lêi nãi ®Çu Nền văn minh nhân loại đã phát triển như ngày nay là cả một quá trình  phấn đấu lâu dài và gian khổ của xã hội loài người. Một trong những nhân tố  quan trọng đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành công của sự phát triển  ấy, đó là yếu tố con người ­ một yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất. Doanh nghiệp là một tế  bào của nền kinh tế  xã hội cũng không nằm  ngoài quy luật đó. Mục tiêu của doanh nghiệp là đem lại hiệu quả kinh tế xã  hội trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng vững trên thương   trường và liên tục phát triển lên tầm cao mới. Muốn vậy, không chỉ có những   kế hoạch kinh doanh tốt, hợp lý mà còn cần phải có đội ngũ nhân viên nhiệt   tình với công việc, cùng công ty đi lên. Nguồn lao động quyết định mọi thành   công của doanh nghiệp, do đó đòi hỏi phải có một cách thức quản lý phù hợp   để có thể phát huy được tối đa tiềm năng của nó.  Đội ngũ nhân lực được sử  dụng và quản lý tốt trong nền kinh tế  thị  trường cạnh tranh khốc liệt sẽ  đem lại hiệu quả  kinh tế  cao trong quá trình   hoạt   động sản  xuất  kinh  doanh.  Đồng  thời  đây cũng  là  nền tảng  để  cho  Doanh nghiệp đứng vững trên thương trường và liên tục phát triển. Muốn làm  được điều đó Doanh nghiệp cần phải có những biện pháp quản lý một cách  khoa học, phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp. Trong những năm qua, Công ty Quảng cáo Hatuba nói riêng cũng như  những doanh nghiệp khác nói chung đã xây dựng được một chính sách quản  trị nhân lực hợp lý nhằm đảm bảo sự hài hoà về  lợi ích kinh tế giữa đội ngũ   nhân lực và doanh nghiệp.  Tổ  chức tốt công tác quản trị  nhân sự  không những giúp cho doanh  nghiệp tính và trả lương cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức được chính   xác, kịp thời, phân bổ đúng tiền lương vào giá thành sản phẩm, đảm bảo đúng  chế độ tiền lương, BHXH, BHYT và các quyền lợi khác đối với đội ngũ cán  bộ công nhân viên mà còn qua đó có tác dụng động viên khuyến khích họ phát  huy tính chủ động, sáng tạo để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời  SV: Nguyễn Mạnh Quyền 1 ĐH – QTKD – K4
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy tạo cho doanh nghiệp một lợi thế  trên thương trường về  chi phí sản xuất,  năng suất lao động và khả năng cạnh tranh.  Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị  nhân lực, do đó  em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm   nâng cao  hiÖu qu¶   công tác quản trị  nhân lực tại Công ty Quảng cáo   Hatuba”. Nội dung báo cáo gồm 3 phần: Ch¬ng I:   Cơ sở lý luận chung về qu¶n trÞ nh©n lùc. Ch¬ng II: Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại Công ty Quảng cáo  Hatuba.          Ch¬ng III: Mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ c«ng t¸c sö dông nh©n lùc ë c«ng ty Hatuba. Qua đề  tài này em mong muốn sẽ  góp một phần nhỏ  để  việc quản trị  nhân lực của công ty Quảng cáo Hatuba ngày một hiệu quả  hơn.Trong quá  trình thực tập tại Công ty Quảng cáo Hatuba em đã được sự ủng hộ và hướng   dẫn nhiệt tình của các chú, các bác cùng các anh chị trong Công ty về số liệu   cũng như một số kiến thức thực tế. Đặc biệt là sự  hướng dẫn nhiệt tình của   thầy giáo Nguyễn Đăng Bảy và một số thầy cô giáo trong khoa đã giúp đỡ em   hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Tuy nhiên với vốn kiến thức của bản còn   hạn chế, hơn nữa thời gian thực tập cũng không nhiều nên trong báo cáo  không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự  thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban   lãnh đạo và tập thể  cán bộ  công nhân viên của Công ty để  chuyên đề  này  được hoàn thiện hơn.                                                            Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Nguyễn Mạnh Quyền SV: Nguyễn Mạnh Quyền 2 ĐH – QTKD – K4
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy Ch¬ng I: C¬ së lý luËn vÒ qu¶n trÞ nh©n lùc trong doanh nghiÖp I. Môt sô vân đê c ̣ ́ ́ ̀ ơ ban vê quan tri nhân l ̉ ̀ ̉ ̣ ực trong doanh nghiêp. ̣ 1. Khai niêm vê nguôn nhân l ́ ̣ ̀ ̀ ực. 1.1. Khái niệm. Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, nó bao gồm có thể lực và trí  lực. Việc tận dụng các tiềm năng về thể lực là quan trọng song việc khai thác  tiềm năng trí lực cũng hết sức được đề cao vì nó có thể khai thác những tiềm  năng to lớn của con người. Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động “lao động là  hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật   chất phục vụ cho nhu cầu của mình”. Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất  ra sản phẩm phục vụ nhu cầu mình đòi hỏi. Vì thế mà trong xã hội xuất hiện  sự  phân công lao động xã hội để  phục vụ cho các đối tượng khác chứ không  phải chỉ phục vụ cho riêng mình. 1.2.Đặc điểm của lao động trong Công ty. Trong các Công ty lao động đều rất nhiều, đảm nhận những công việc  khác nhau theo chuyên môn nghiệp vụ, trình độ của mỗi người. Ngày nay lao  động trẻ  đang gia tăng. Vói trình độ lao động trẻ thì sẽ  giúp cho công ty phát  triển rất nhiều. Các thế hệ trẻ năng động, linh hoạt, nhạy bén với công việc. Lao động gắn liền với quá trình sản xuất của công ty. Lao đông trong  công ty có những lao động đã qua đào tạo có những lao động chưa qua đào tạo  nên tính chất công việc sẽ phải phù hợp với từng loại lao động. Công ty phải   SV: Nguyễn Mạnh Quyền 3 ĐH – QTKD – K4
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy bố  trí công việc sao cho hợp lý với từng lao động để  nâng cao hiệu quả  sản  xuất trong Công ty. 1.3.Phân loại lao động trong Công ty. Muốn có các thông tin về  số lượng lao động và cơ  cấu lao động chính  xác, phải tiến hành phân loại lao động. Việc phân loại lao động trong các  doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ  cho nhu cầu quản lý, tính toán chi phí  sản xuất kinh doanh, theo dõi các nhu cầu về  sinh hoạt kinh doanh, về  trả  lương và kích thích lao động. Chúng ta có thể  phân loại lao động theo nhiều  tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. 1.3.1. Phân loại theo vai trò và tác động của lao động đến quá trình kinh doanh.                     ­Lao động trực tiếp kinh doanh:Là lao động tham gia trực tiếp vào   công việc sản xuất kinh doanh của Công ty.                 ­ Lao động gián tiếp: Bao gồm các nhân viên hành chính, nhân viên   kinh tế, kế toán, thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp . 1.3.2. Phân loại theo nghiệp vụ chuyên môn của người lao động. Mục đích của phương pháp phân loại này là để  tính toán, sắp xếp, và  bố  trí lao động trong từng nghiệp vụ  chuyên môn, xác định cơ  cấu lao động  hợp lý từ  đó có phương pháp trả  lương và kích thích lao động đối với từng   loại lao động của doanh nghiệp. 1.3.3.Vai trò của lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Lao động là yếu tố  không thể  thiếu quyết định đến thành công trong  kinh doanh của bất kỳ  một doanh nghiệp nào lao động đóng vai trò rất quan  trọng trong doanh nghiệp. Lao động tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp   cũng như cho toàn xã hội. Nếu như không có lao động thì quá trình hoạt động  sản xuất kinh doanh không thể thự hiện được. Dù cho có các nguồn lực khác  như đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ sẽ  không được sử  dụng và khai thác có mục đích nếu như  không có lao động.  Một doanh nghiệp mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn nghiệp  vụ cao… sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh. Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sự  bùng nổ  của công nghệ  thông tin thì lao động trong các doanh nghiệp có xu   SV: Nguyễn Mạnh Quyền 4 ĐH – QTKD – K4
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy hướng giảm đi. Các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn trong lĩnh  vực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực trình độ….. của người lao động. 2. Khai niêm vê quan tri nhân l ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ực va tâm quan trong cua Quan tri ̀ ̀ ̣ ̉ ̉ ̣  nhân lực. ́ ̣ 2.1. Khai niêm. Quản trị nhân lực bao gồm toàn bộ  những biện pháp, nghệ  thuật chọn   lựa, thủ tục áp dụng cho những nhân viên của một tổ  chức và giải quyết tất  cả  những trường hợp xảy ra có liên quan đến công việc nào đó để  sao cho  hiệu quả của công việc lớn nhất, năng suất và chất lượng cao nhất. 2.2. Thực chât cua Quan tri nhân l ́ ̉ ̉ ̣ ực trong doanh nghiêp. ̣ Quản trị  nhân lực là một bộ  phận quan trọng trong toàn bộ  chức năng  quản lý, có mặt  ở  mọi cấp quản lý trong doanh nghiệp. Quản trị  nhân lực  phải tạo ra hệ thống hợp tác làm việc qua phân công hợp lý, phát huy tối đa  năng lực của mỗi người nhằm đảm bảo hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, đạt tới  mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc bồi dưỡng và phát huy hai   mặt thể  lực và trí lực  của con người một cách có hiệu quả  là rất cần thiết   đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Quản trị nhân lực ( còn gọi là quản lý nhân sự hay quản lý lao động) là   lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh điều tra sự trao đổi chất ( năng lượng,   tinh thần, bắp thịt ) giữa con người với các yếu tố  vật chất của tự  nhiên... ).  Trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần nhằm thoả  mãn nhu cầu  con người, nhằm duy trì, bảo vệ, sử dụng và phát triển sức tiềm năng vô tận  của con người.       Mục tiêu của QTNL trong doanh nghiệp là đảm bảo cung cấp cho các   khâu hoạt động trong doanh nghiệp một đội ngũ nhân lực ( trí óc và chân tay)  và xác định nhu cầu, tuyển dụng, đánh giá, duy trì và phát triển lực lượng này.   Đó không phải là mục tiêu cuối cùng mà chỉ  là một phương tiện để  các cấp   quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động của mình góp phần làm cho doanh  nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao và không ngừng phát triển. SV: Nguyễn Mạnh Quyền 5 ĐH – QTKD – K4
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy Quản trị  nhân lực nhằm củng cố  và duy trì đầy đủ  số  và chất lượng   người làm việc cần thiết cho tổ chức để đạt mục tiêu đề ra, tìm kiếm và phát  triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để con người có thể đóng  góp nhiều sức lực cho các mục tiêu của tổ  chức. Đồng thời cũng tạo điều  kiện để  hoàn thiện chính bản thân con người. QTNL bao gồm tổng thể các   quan hệ  nhằm hướng tác động vào chu kỳ  tái sản xuất sức lao động, tức là   bao gồm các khâu: Sản xuất – phân phối – tiêu dùng. Vị trí trung tâm của chu   kỳ là khâu tiêu dùng sức lao động ( nhân lực ). Bởi vì trong quá trình lao động  bao gồm các quá trình trực tiếp sản xuất cũng như các mối quan hệ tác động   qua lại với nhau để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…Sử dụng có hiệu quả  nguồn nhân lực là mục tiêu của hoạt động quản trị nhân lực. QLNL theo nghĩa rộng là cơ  chế  tổ  chức kinh tế của sự  phụ thuộc lao   động làm công trong nền kinh tế nhiều thành phần.  Đối tượng quản trị nhân lực là vấn đề quản lý nhân lực trong một đơn  vị cụ  thể. Trước hết đó là hình thức, phương pháp bảo đảm sự  tác động qua lại   giữa người làm việc trong một tổ chức ( DN ), các đòn bẩy, các kích thích và  các bảo đảm về mặt luật pháp cho con người trong lao động nhằm nâng cao   tính tích cực, phát triển các tiềm năng sáng tạo của họ, kết hợp sự  cố  gắng  trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng công tác. ̣ ̉ ̉ ̣ 2.3. Tâm quan trong cua Quan tri nhân l ̀ ực. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đặc trưng cơ  bản là cạnh tranh,   do vậy các tổ chức kinh doanh buộc phải cải thiện tổ chức mà trong đó yếu   tố con người là yếu tố quyết định. Việc tìm và giao đúng người, đúng việc là   công việc được quan tâm hàng đầu. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự  phát triển của  nền kinh tế đòi hỏi các nhà quản trị phải thích ứng. Do vậy việc tuyển chọn,  sản xuất, đào tạo nhân lực trong bộ máy của tổ  chức để  đạt được hiệu quả  cao nhất đang là vấn đề bức bách của các nhà quản trị. Quản trị  nhân lực giúp cho các nhà quản lý biết cách giao tiếp với   người khác, biết lắng nghe, đặt câu hỏi, tìm ra tiếng nói chung đội ngũ nhân  lực. Từ đó biết lôi kéo nhân viên say mê với công việc, tránh được những sai  lầm trong việc tuyển chọn nhân lực, nâng cao hiệu quả của tổ chức. SV: Nguyễn Mạnh Quyền 6 ĐH – QTKD – K4
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy 2.4. Phương phap Quan tri nhân s ́ ̉ ̣ ự. 2.4.1. Phương pháp hành chính. Là phương pháp tác động trực tiếp của chủ  thể quản lý lên đối tượng   quản lý. Về  phương  diện quản lý nó  biểu hiện thành mối quan hệ  giữa  quyền uy và phục tùng. Sử dụng phương pháp này  mang lại hiệu quả nhanh   chóng, nó đòi hỏi các quyết định đưa ra phải dứt khoát, rõ ràng, dễ  hiểu, có  địa chỉ  người thực hiện. Muốn vậy các quyết định đó phải có căn cứ, luận  chứng khách quan hợp lý. Các quyết định hành chính thường xuất phát từ lợi   ích chung tránh sử dụng một cách tuỳ tiện, đảm bảo tương xứng giữa quyền   hạn, trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong bộ máy quản lý. Sử   dụng   phương   pháp   hành   chính   trong   công   tác   quản   trị   nhân   lực  thường mang lại hiệu quả  cao, nhanh chóng trong một thời gian nhất định.  Tuy nhiên sử dụng phương pháp này vẫn còn một số hạn chế nhất định như :  Phương pháp này chỉ phù hợp trong thời gian ngắn. 2.4.2. Phương pháp kinh tế. Là phương pháp tác động gián tiếp của chủ  thể  quản lý lên đối tượng   quản lý. Thực chất của phương pháp kinh tế  là đặt mỗi người lao động vào   những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích của mình  với lợi ích của xã hội. Sử  dụng các định mức kinh tế, đòn bẩy kinh tế, như  khoán lương, tiền lương để khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức  kế hoạch công việc. Sử dụng phương pháp này tạo ra hiệu quả cao và có tác dụng trong thời   gian dài nhằm duy trì sự   ổn định, nhưng phương pháp này có thể  diễn ra  chậm hơn so với việc thực hiện các phương pháp khác và tốn kém. Tuy nhiên  phương pháp này vẫn giữ vai trò chủ đạo trong các phương pháp quản lý.  2.4.3.  Phương pháp tâm lý. Là phương pháp tác động gián tiếp của chủ thể  quản lý lên đối tượng   quản lý dựa vào mối quan hệ về tinh thần, tình cảm, tâm lý xã hội nhằm tận   dụng triệt để khả năng sẵn có của người lao động trong công việc. Khi nền kinh tế  ngày càng phát triển thì việc quản lý nhân lực ngày  càng phức tạp. Để đảm bảo cho công tác quản trị nhân lực đạt hiệu quả  cao  SV: Nguyễn Mạnh Quyền 7 ĐH – QTKD – K4
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy đòi hỏi các nhà quản lý phải biết áp dụng và kết hợp các phương pháp với  nhau một cách hợp lý trong từng trường hợp cụ thể. 2.5. Nhưng nguyên tăc trong Quan tri nhân s ̃ ́ ̉ ̣ ự. Đối với mỗi doanh nghiệp, trong mỗi thời kỳ kinh doanh khác nhau, có  thể vận dụng phương pháp, hình thức quản trị nhân lực thích hợp, song phải   tuân thủ các nguyên tắc sau : ­ Đảm bảo cung cấp số lượng và chất lượng lượng lao động cho doanh   nghiệp trong mỗi thời kỳ. ­ Đảm bảo chuyên môn hoá kết hợp với trang thiết bị  kiến thức tổng   hợp. ­ Phối hợp chặt chẽ giữa hợp tác lao động và phân công lao động. ­   Sử  dụng lao động phải kết hợp với thù lao lao động hợp lý ( đảm  bảo giữa cống hiến và hưởng thụ ). ­ Sử dụng lao động phải dựa trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao  trình độ lao động. ­ Kết hợp thưởng, phạt vật chất – tinh thần với tăng cường kỷ luật lao   động.  II. Nội dung cua công tac quan tri nhân l ̉ ́ ̉ ̣ ực trong công ty. A. Công tác sử dụng lao động. 1. Sử dụng số lượng lao động. Số  lượng lao động của doanh nghiệp gồm những người thuộc quyền   quản lý của doanh nghiệp, được doanh nghiệp tiếp nhận quản lý và trả  thù  lao lao động. Tùy theo mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ  kinh doanh của từng   doanh nghiệp mà lượng lao động nhiều hay ít, đồng thời sử  dụng nguồn lao  động này sao cho hiệu quả cao nhất. Như chúng ta đã biết, sử dụng số lượng lao động cần sử  dụng hết số  lao động hiện có để tránh sự  lãng phí đang dư  thừa, trên cơ  sở  giảm chi phí,   hạ  giá thành và tăng khả  năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong quá trình  sử dụng lao động ở doanh nghiệp người ta thường xét 2 phạm trù sau để đánh  giá lượng lao động của mình sử dụng có hiệu quả không. SV: Nguyễn Mạnh Quyền 8 ĐH – QTKD – K4
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy * Thừa tuyệt đối: Là số người đang thuộc danh sách quản lý của doanh  nghiệp, nhưng không bố trí được việc làm, là số người dôi ra định biên (định   mức) cho từng khâu công tác, từng bộ phận sản xuất kinh doanh. * Thừa tương đối: Là số người lao động được cân đối trên dây chuyền  sản xuất kinh doanh và các khâu công tác, nhưng không đủ việc làm do nhiều  nguyên nhân như: thiếu nguyên vật liệu, hỏng máy móc, mất điện….. Để giải quyết tình trạng dư thừa lao động hiện nay nhiều doanh nghiệp  đã áp dụng các biện pháp sau: ­ Phân loại lao động, trên cơ  sở  sắp xếp lại lực lượng lao động đưa   những người không đủ  tiêu chuẩn ra khỏi dây chuyền sản xuất. Tức là cân   đối giữa số  lượng người với công việc, cân đối giữa các bộ  phận sản xuất,   cân đối giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp nhằm giảm bộ  máy  quản lý và sản xuất để  cho dây chuyền sản xuất được bố  trí ăn khớp nhịp   nhàng, không chồng chéo. ­ Mở rộng hoạt động sản xuất phụ, dịch vụ để giải quyết việc làm cho   những người dôi ra. ­ Giải quyết chế  độ  nghỉ  hưu, cho thôi việc, cho đi đào tạo lại, bồi   dưỡng trình độ  chuyên môn đối với những người trẻ, khỏe, có triển vọng  trong nghề nghiệp. 2. Sử dụng chất lượng lao động. Sử dụng chất lượng lao động là sử dụng đúng nghành, đúng nghề, bậc  thợ, chuyên môn, sở trường, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của từng lao động  trong doanh nghiệp, chất lượng lao động còn được thể hiện  ở  bằng cấp hay  trình độ bậc thợ. Để sử dụng tốt chất lượng đào tạo lao động thì doanh nghiệp cần:  ­ Lựa chọn, sắp xếp con người có phẩm chất phù hợp với vị  trí trong   quá trình sản xuất kinh doanh. Có nghĩa là phân công lao động đúng ngành  nghề được đào tạo hay phân công lao động theo nghề. Nếu doanh nghiệp mà  sử  dụng trái nghề  hay sử  dụng chất lượng lao động khôn hợp lý sẽ  gây nên  một hậu quả là năng suất lao động giảm, lãng phí thời gian lao động tăng, khó   hoàn thành được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. SV: Nguyễn Mạnh Quyền 9 ĐH – QTKD – K4
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy ­ Dựa vào tính chất phức tạp của công việc để phân công lao động. Có   nghĩa là tùy từng công việc để bố trí lao động, công việc càng phức tạp càng  cần những lao động có trình độ, tay nghề  cao đảm nhận những phần việc  trực tiếp tạo ra sản phẩm chính của Công ty mới có thể hoàn thành các bước   công việc. Ngoài ra nếu số công việc dễ dàng mà lại để cho lao động có trình  độ  cao làm thì họ  sẽ  sớm hơn. Nên yêu cầu chất lượng lao động của doanh  nghiệp luôn được coi là hàng đầu ­ Phân công lao động theo công việc chính, phụ và phục vụ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh có những khâu công việc chính để  tạo ra sản phẩm chủ yếu của công ty và phân công lao đông theo kiểu này là  lựa chọn những công nhân có trình độ, tay nghể  cao để  đảm nhiệm những   phần việc trực tiếp tao ra sản phẩm chính của công ty và ngược lại, còn công  việc phụ, phục vụ  không có tác dụng trực tiếp đến sản xuất chính thì được  bố trí cho các công nhân phụ đảm nhiệm. Trong thực tế  hiện nay, việc sử  dụng chất lượng lao động trong các   doanh nghiệp nói riêng và xã hội nói chung đang ngày càng được quan tâm chú  trọng, các doanh nghiệp đã xác định được vị  trí của mình trong nền kinh tế,   muốn đứng vững và phát triển hơn nữa thì đòi hỏi người lao động phải có  chất lượng cao. Ngoài ra cần phải thường xuyên nâng cao trình độ, trau dồi   nghiệp vụ để phù hợp với xu thế hiện nay. 3. Sử dụng thời gian lao động. Doanh nghiệp một mặt phải tìm mọi biện pháp để sử dụng tối đa thời  gian lao động theo chế độ, mặt khác đảm bảo thù lao thích đáng, phù hợp với   kết quả lao động của mỗi người. Nhưng trong hoạt động không tránh khỏi có   lúc đơn điệu, gây cảm giác khó chịu khi mệt mỏi tâm lý gây ra. Để  giải tỏa  mệt mỏi này thì phải làm sao chuyển được sự  chú ý của hệ  thần kinh sang   một phạm trù hoạt động mới, hoạt động tự do, càng khác với hoạt động trong  thời gian làm việc có quan hệ lao động càng tốt. Do vậy, sau khi lao động con  người cần phải có thời gian nghỉ ngơi thoải mái. Chỉ  tiêu đánh giá sử  dụng thời gian lao động là số  ngày làm việc theo  chế  độ  bình quân năm và số  giờ  làm việc bình quân theo chế  độ  trên một   ngày. SV: Nguyễn Mạnh Quyền 10 ĐH – QTKD – K4
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy ­ Số ngày làm việc theo chế độ được xác định theo công thức sau: Ncđ = NL – ( L + T + CN + F ) Trong đó: ­ Ncđ: là số ngày làm việc theo chế độ. ­ NL:  là số ngày theo lịch trong một năm (365 ngày). ­ L:    là số ngày nghỉ lễ trong năm (4 ngày). ­ T:    là số thời gian nghỉ tết trong năm (5 ngày). ­ CN: là số ngày nghỉ chủ nhật trong năm (52 ngày). ­ F:    là số ngày nghỉ phép trong năm của 1 lao động. ­ Như ta đã biết con người là một sinh thể, hệ thần kinh của con người   nhu chiếc đồng hồ sinh học hoạt động theo chu kỳ. Khó có thể trả lời cho nhu  cầu của con người cần bao nhiêu thời gian cho lao động và bao nhiêu cho nghỉ  ngơi trong một ngày đêm. Nhưng nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và nhất   trí cho rằng người lao động binh thường đúng 1/3 thời gian 1 ngày đêm (8  tiếng) để làm việc là hợp lý nhất và nó được thực hiện từ ngày 1/5/1886. Cho  đến nay, việc sử dụng thời gian lao động theo chế độ 8h/ ngày phải được coi   là kỷ luật và nghĩa vụ của người lao động trong doanh nghiệp. 4. Sử dụng cường độ lao động. Cường độ  lao động là mức độ  khẩn trương khi làm việc, là hao phí trí  óc, cơ bắp trong một đơn vị thời gian. Như  vậy có thể  nói cường độ  lao động nó  ảnh hưởng trực tiếp đến  năng suất lao động và chất lượng công tác của cán bộ  công nhân viên. Song  không vì thế  mà doanh nghiệp tăng cường độ  lao động của người lao động,  ma doanh nghiệp phải tao điều kiện đảm bảo duy trì cường độ  lao động  ở  mức trung bình. Nếu cần phải tăng cường độ lao động thì phải có chế độ vật  chất bù đắp sức lực của con người lao động nhằm động viên, khuyến khích   họ. Còn cứ  tăng cường độ  liên tục sẽ   ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất  kinh doanh sau này. Bởi con người là một sinh thể và hệ thần kinh như là một   chiếc đồng hồ sinh vật hoạt động theo chu kỳ. 5. Năng suất lao động và tăng năng suất lao động. a). Năng suất lao động. SV: Nguyễn Mạnh Quyền 11 ĐH – QTKD – K4
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy Là phạm trù kinh tế nói lên hiệu quả hoạt động sản xuất của người lao  động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đó là phạm trù kinh tế  biểu hiện   “khả  năng sản xuất” hay quan hệ  so sánh giữa “đầu ra và đầu vào” kết quả  kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được điều đó. Ta có công thức:      Q W =     T Trong đó: ­ W: là năng suất lao động. ­ Q: là số lượng sản phẩm trong thời gian T. ­ T: là thời gian sản xuất ra sản phẩm Q. b). Tăng năng suất lao động và ý nghĩa của nó. Tăng năng suất lao động là tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong   một đơn vị  thời gian hay giảm bớt  đi thời gian cần thiết sản xuất ra sản   phẩm. Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng. Tất cả các doanh nghiệp cần  quan tâm đến năng suất lao động vì đó là cái quyết định để cho doanh nghiệp   đứng vững trên thị  trường và cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.  Tăng năng suất lao động là nhân tố  cơ  bản để  tăng sản phẩm xã hội và sản  phẩm trong nước (GDP), tăng thù lao lao động, giảm giá thành sản phẩm và  giá cả  hàng hóa, tăng khả  năng cạnh tranh, tăng doanh thu của các doanh  nghiệp, cải thiện đời sống công nhân. Có thể  nói tăng năng suất lao động là  “Quy luật thép” của tât cả các nghành, các cấp. Cho nên nâng cao năng suất lao động có ý nghĩa quan trọng đối với yêu   cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển của xã hội nói  chung. Như  vậy, tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp là một trong  những yêu cầu khách quan trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của  doanh nghiệp. Có nghĩa là tăng năng suất lao động có ý nghĩa rất lớn cả  về  kinh tế lẫn chính trị. ­ Về  kinh tế: Tăng năng suất lao động thì công nhân có thu nhập cao  hơn, đời sống ổn định, tạo sự gắn bó giữa người lao động với doanh nghiệp   sẽ  phát triển bền vững. Ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho hoạt động của  công ty có hiệu quả  hơn, có điều kiện mở  rộng sản xuất, có tiềm lực cạnh   SV: Nguyễn Mạnh Quyền 12 ĐH – QTKD – K4
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy tranh trên thị trường. ­ Về  chính trị: Tăng năng suất lao động cải thiện được điều kiện lao  động, tăng cường an ninh chính trị trong doanh nghiệp, mặt khác tăng cường   niềm tin với khách hàng để  có điều kiện mở  rộng thị  trường, tạo công ăn   việc làm cho lao động, đem lại lợi ích xã hội. B. Công tác tổ chức của nhà Quản trị. 1. Hoach đinh nguôn nhân l ̣ ̣ ̀ ực. Hoạch định nhân lực  là một tiến trình dự  báo và ra quyết định liên   quan đến các dòng  luân chuyển nhân sự gia nhập và rời khỏi doanh nghiệp. Hoạch định tài nguyên nhân lực: Là chu trình được tính toán tổng số và  cơ cấu nguồn nhân lực ở các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp (hiện tại,  tương lai) gắn liền với chương trình và ý đồ hoạt động phát triển của doanh   nghiệp. Các nhu cầu cần đáp  ứng; phương thức tạo ra nguồn nhân lực, các  khoản kinh phí cần có… Đây là một trong những các chức năng chủ yếu của quản lý nguồn nhân  lực là lập kế hoạch nguồn nhân lực. Việc phân tích thường xuyên nhu cầu về  lực lượng lao động của doanh nghiệp là một bộ  phận của kế  hoạch nguồn  nhân lực trong doanh nghiệp thường hướng vào trả lời những câu hỏi sau đây:  Chúng ta cần những người như thế nào? Khi nào chúng ta cần họ? Họ sẽ cần   phải có những kỹ năng nào? Chúng ta có sẵn những người thích hợp chưa? Và  liệu họ  có tất cả  những kiến thức, thái độ  và kỹ  năng cần thiết hay không?  Khi đã có những thông tin trên, chúng ta sẽ  làm gì tiếp theo: Sẽ  tuyển dụng   người từ bên ngoài, hay lựa chọn từ những nhân viên hiện có? Tại sao doanh nghiệp phải hoạch định nguồn nhân lực? Trong hoạt động kinh doanh, công tác lập kế hoạch giúp doanh nghiệp  định hướng được hoạt động của mình. Việc lập kế hoạch cho hoạt động sản   xuất kinh doanh của đơn vị  bao gồm nhiều nội dung, trong đó công tác kế  hoạch nguồn nhân lực là một trong những nội dung quan trọng. Đây là quá  trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và  thực  hiện các chương  trình hoạt  động  đảm bảo cho doanh  nghiệp có  đủ  nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để  thực hiện công việc   SV: Nguyễn Mạnh Quyền 13 ĐH – QTKD – K4
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy có năng suất, chất lượng và hiệu quả  cao. Vậy tại sao phải lập kế  hoạch   nguồn nhân lực? Thứ  nhất, lập kế  hoạch gắn nguồn nhân lực và tổ  chức lại với nhau.   Trong  điều   kiện   kinh   doanh   cạnh  tranh  gay   gắt  như   hiện  nay,   các   doanh  nghiệp phải đưa ra những quyết định cạnh tranh theo những cách khác nhau.   Tuy nhiên lợi thế  cạnh tranh mà doanh nghiệp giành được  ở  đây hoàn toàn  phụ  thuộc vào con người trong tổ  chức đó. Doanh nghiệp cần phải tin rằng   con người là chìa khoá dẫn đến mọi thành công. Việc lập kế  hoạch chính là  tạo ra sự liên kết giữa việc tuyển chọn kỹ hơn, đào tạo nhiều hơn cho người   lao động, trả  lương cao hơn để  họ  có thu nhập  ổn định hơn... Từ  đó, giúp   doanh nghiệp đạt được năng suất lao động cao hơn bằng cách làm cho mọi  người đều tham gia và hứng thú với các công việc của mình. Thứ hai, lập kế hoạch nhân sự liên kết các hành động với các kết quả.   Nếu không có kế  hoạch, doanh nghiệp sẽ  không thể  biết được có đi đúng  hướng hay không. Các hoạt động về lập kế hoạch nhân sự có thể được đánh   giá bằng việc sử dụng chính các mô hình như các trường hợp đầu tư vào các   cơ sở sản xuất mới, những chiến dịch marketing hay những công cụ tài chính.  Cũng giống như  những trường hợp đầu tư  này, các hoạt động nhân sự  tiêu  hao đầu vào như  thời gian, tiền bạc, vật tư  và sự  tham gia của người lao   động. Các chi phí của những hoạt động nhân sự là nguồn tài nguyên cần thiết  để  tiến hành hạot động đó. Những chi phí này có thể  là chi phí đào tạo, chi   phí điều hành và quản lý... Thứ ba, lập kế hoạch nhân lực cho phép nhìn nhận rõ các bộ phận hoạt  động có ăn khớp với nhau không, đồng thời giải đáp cho doanh nghiệp những   vấn đề  như: nguồn nhân lực có phù hợp với chiến lược không, nguồn nhân   lực có đảm bảo lợi thế cạnh tranh và duy trì được lâu dài lợi thế  cạnh tranh  đó hay không... Nhìn chung, chiến lược nhân sự  tốt nhất là tuyển dụng, đào tạo và trả  lương cho người lao động sao cho họ  có thể  sáng tạo ra những chiến lược   tương lai tốt nhất, bất kể  các điều kiện tương lai như  thế  nào. Chiến lược   này phải chú trọng tới các đặc điểm chung của con người như khả năng sáng   tạo, trí thông thông minh, tính ham hiểu biết, có thể tin cậy được và tận tuỵ  SV: Nguyễn Mạnh Quyền 14 ĐH – QTKD – K4
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy với tổ chức. Điều này sẽ  dẫn đến những chiến lược sáng suốt và hiện thực   trong tương lai. Mặt khác, việc tìm ra cách thức tốt nhất để  đánh giá đúng   năng lực hoàn thành công việc của nhân viên để thực hiện trả công và đãi ngộ  xứng đáng, để  nhân viên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, tích cực tích luỹ  kinh nghiệm, phát huy sáng kiến trong công việc để  cống hiến cho doanh  nghiệp và cũng chính là để  nâng cao lợi ích của chính bản thân họ. Đó cũng   chính là những nội dung cơ  bản của công tác quản trị  và phát triển nguồn  nhân lực, một yếu tố  quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh  doanh của doanh nghiệp. 2. Tô ch ̉ ưc tuyên chon nguôn nhân l ́ ̉ ̣ ̀ ực. ̣ ̉ ̣ 2.1. Yêu câu va trinh đô tuyên chon nhân l ̀ ̀ ̀ ực. Tuyển chọn nhân lực  là một quá trình thu hút  những nhân lực có khả  năng đáp  ứng công việc và đưa vào sử  dụng (một chức vụ, một công việc   đang trống). Trong các doanh nghiệp nhân lực luôn luôn là vấn đề  được quan tâm   hàng đầu. Bởi hiệu quả  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ  thuộc   phần lớn vào phẩm chất, trình độ  năng lực của đội ngũ nhân lực. Việc lựa   chọn nhân lực có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó quyết định tới hiệu quả sản   xuất kinh doanh của DN. Vì vậy khi tuyển chọn nhân lực cần phải xuất phát  từ lợi ích của DN và xã hội. Xuất phát từ mục tiêu cụ  thể, nhiệm vụ…trong  sản xuất  kinh doanh, loại  công việc, khối lượng  công việc, trình  độ  của  người lao động để xác định số lượng nhân lực cho phù hợp.        * Các bước tuyển chọn: Sự  thành công của bất kỳ  DN nào dù lớn hay nhỏ  phụ  thuộc chủ  yếu   vào năng lực hay hiệu suất của những nhân lực. Hơn nữa các phương pháp   tuyển chọn không phải lúc nào cũng có tác dụng tuyệt đối mà cũng có thiếu   xót nhất định. Thông thường các bước tuyển chọn gồm những bước sau : ­ Xác định những công việc khác nhau trong DN đề ra những tiêu chuẩn phù  hợp. SV: Nguyễn Mạnh Quyền 15 ĐH – QTKD – K4
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy ­  Xem xét tình hình nhân lực trên cơ sở đó tuyển chọn và thuê mướn nhân   lực. ­ Thông báo yêu cầu đối với những người làm công đã được xét duyệt. Bên cạnh đó thông báo những điều kiện làm việc cho đội ngũ nhân lực vào làm  việc. ­ Cấp trên hay người đứng đầu đơn vị  thực hiện bước lựa chọn cuối   cùng. ­  Kiểm tra sức khỏe người xin việc. ­ Thuê những người xin việc đã được lựa chọn. ­  Giới thiệu cho người mới vào tình hình và phương pháp lao động của DN. ­ Qua thời gian làm việc thử  thách sẽ  ra quyết định chính thức là tiếp  nhận hay không tiếp nhận người xin việc. ́ ương phap tuyên chon nhân l 2.2. Cac ph ́ ̉ ̣ ực. Hiện nay có ba phương pháp tuyển chọn nhân sự  được các chuyên gia  sử dụng thường xuyên là: 1. Nghiên cứu, kiểm tra nền tảng học vấn, kinh nghiệm và các lời giới  thiệu  Việc nghiên cứu, kiểm tra này thường được áp dụng bao quát từ  kiến  thức, bằng cấp, kinh nghiệm trong quá trình làm việc trước đây, cũng như  kiểm tra độ chính xác của các lời giới thiệu, sơ yếu lý lịch của ứng viên. Nếu   cẩn thận hơn, đặc biệt là khi tuyển dụng vào vị trí trọng yếu hoặc nhạy cảm,  các công ty còn lấy ý kiến của công an xem ứng viên có phạm tội không, hoặc  điều tra gián tiếp thông qua trò chuyện với đồng nghiệp cũ, láng giềng của   ứng viên. Mục đích của việc này là để  kiểm chứng những thông tin mà  ứng  viên cung cấp cho nhà tuyển dụng và phát hiện kịp thời nếu có trường hợp   gian dối, khai man. 2. Cho làm bài kiểm tra, sát hạch  Các bài kiểm tra được phân thành bốn loại để  đánh giá khả năng nhận   thức, sức khỏe, tính cách, sở thích, hoặc thành tựu của ứng viên: SV: Nguyễn Mạnh Quyền 16 ĐH – QTKD – K4
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy Kiểm tra khả năng nhận thức bao gồm các bài kiểm tra tổng quát về  mức độ thông minh, thái độ ứng xử theo tình huống, khả năng lý luận, trí nhớ  và khả  năng tính toán, sắp xếp. Nếu công việc đòi hỏi khả  năng tư  duy sắc   bén, ví dụ chuyên viên tư vấn quản lý, thì loại hình kiểm tra này giúp đánh giá  khá chính xác khả năng làm việc trong tương lai của ứng viên. Kiểm tra sức khỏe , bao gồm kiểm tra sức mạnh cơ bắp, độ  dẻo dai,  tim mạch, khả  năng giữ  thăng bằng, khả  năng phối hợp, phản xạ, sự  khéo  léo… Đây là các nội dung kiểm tra khi tuyển công an, nhân viên cứu hỏa, thủy  thủ… Kiểm tra thành tựu để biết ứng viên đã học hỏi, thu thập được những   gì từ trường học hoặc công việc. Các chứng nhận, bằng cấp, đánh giá, giấy   khen từ một tổ chức uy tín nào đó là bằng chứng tốt nhất. Kiểm tra tính cách và sở thích , bao gồm thái độ, động cơ, sự tận tâm,  ngay thẳng, khả năng hòa nhập, thích ứng, thường dành cho các vị trí quản lý.   Các bài kiểm tra này được xây dựng dựa trên giả  thiết là mọi người đều trả  lời thành thật. Có thể các ứng viên biết nhà tuyển dụng mong đợi câu trả lời  nào và trả  lời cho phù hợp ý nhà tuyển dụng, nhưng về  lâu về  dài, việc này   sẽ gây khó khăn cho họ khi được nhận vào làm một công việc không phù hợp  với tính cách cũng như sở thích của họ. Còn một số  cách kiểm tra nữa vẫn được một số  công ty áp dụng, tuy  hiệu quả khá mơ hồ. Đó là đánh giá thông qua chữ viết, cách phục trang, dùng  máy đánh giá... 3. Phỏng vấn  Phỏng vấn là phương pháp giúp nhà tuyển dụng quyết định họ  và ứng  viên có “tương thích” với nhau về  công việc, nhu cầu, và khả  năng đáp  ứng   không, thông qua hình thức hỏi đáp để  trao đổi thông tin. Đây là cách lựa  chọn, sàng lọc ứng viên được nhiều công ty áp dụng nhất trong tuyển dụng.  Có hai phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn bằng các câu hỏi tùy ý, không được xây dựng theo hệ thống  chuẩn mực nào. Nhà phỏng vấn có thể đặt ra bất kỳ câu hỏi nào chợt nảy ra   trong đầu. Về hình thức, phỏng vấn gián tiếp giống như một cuộc trò chuyện   SV: Nguyễn Mạnh Quyền 17 ĐH – QTKD – K4
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy ngẫu hứng. Vì vậy, cách phỏng vấn này không giúp nhà tuyển dụng dự  đoán  được khả năng làm việc trong tương lai của ứng viên. Phỏng vấn dựa trên cấu trúc hệ thống câu hỏi, được thực hiện theo  hệ  thống câu hỏi đã xây dựng sẵn, chủ yếu xoay quanh các vấn đề liên quan đến  công việc để  đánh giá xem  ứng viên có phù hợp với vị  trí tuyển dụng hay  không. Thông thường, các câu trả  lời của  ứng viên sẽ  được đánh giá theo   thang điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là mức độ phù hợp nhất với yêu cầu.  Theo các chuyên gia, có thể  chia nhỏ  phỏng vấn trực tiếp thành bốn   nhóm khác nhau: Phỏng vấn dựa trên tình huống: Ứng viên được hỏi về cách ứng xử  trong một tình huống khó khăn có liên quan đến công việc. Ví dụ,  ứng viên   cho vị trí quản lý cấp trung phải cho biết mình sẽ  xử  lý thế  nào nếu có một  nhân viên thuộc cấp đi làm trễ trong ba ngày liên tiếp.  Phỏng vấn đo lường hành vi:  Ứng viên được hỏi về cách xử sự  trong  một tình huống thực tế. Ví dụ,  ứng viên cho vị  trí trực tổng đài có thể  phải   trình bày cách trả  lời khi một khách hàng rất tức giận gọi đến. Cách phỏng  vấn này dựa trên logic là hành vi làm việc trong quá khứ để được cách xử sự  trong tương lai.  Phỏng vấn bằng các câu hỏi duy lý: Ứng viên được hỏi một loạt các  câu hỏi có liên quan tới công việc, nhưng không liên quan đến công ty hay vị  trí đang ứng tuyển, ví dụ thích môn nào nhất hồi đi học?...  Phỏng vấn tạo áp lực: Nhà phỏng vấn cố  tình đưa  ứng viên vào tình  thế khó chịu bằng hàng loạt câu hỏi soi mói, thô lỗ hoặc vô duyên. Ý tưởng là   thông qua tình huống này để  xác định xem  ứng viên có làm chủ  được cảm   xúc, biết giải tỏa áp lực hay không. Ví dụ  nhà phỏng vấn tới tấp tấn công  ứng viên bằng các câu hỏi về công việc cũ, công ty cũ, đồng nghiệp cũ, điều  kiện làm việc, lương bổng, nguyên nhân rời bỏ chỗ làm cũ… Cách phỏng vấn  này khá rủi ro vì ứng viên có thể phản kháng lại hoặc cho kết quả sai.  Nói chung, mỗi phương pháp tuyển chọn có ưu điểm và hạn chế riêng,  tùy vào vị  trí và công việc tuyển dụng mà các nhà phỏng vấn thông minh sẽ  kết hợp để đạt hiệu quả tốt nhất. SV: Nguyễn Mạnh Quyền 18 ĐH – QTKD – K4
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy ̉ ̣ 2.3. Cac nguyên tăc tuyên chon nhân l ́ ́ ực. ­ Tuyển chọn những người có trình độ  chuyên môn cần thiết, có thể  làm việc với năng suất cao, hiệu suất công tác tốt. ­ Tuyển chọn những người có kỷ luật trung thực, gắn bó với công việc  của doanh nghiệp. ­ Tuyển chọn những người có sức khoẻ  làm việc lâu dài với doanh  nghiệp. ­   Công tác tuyển chọn phải gắn liền với mục tiêuvà nhiệm vụ  sản   xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ̉ ̀ ̀ ̣ 3. Thuyên chuyên va đê bat nhân lực ̉ ̀ ̀ ̣ 3.1 Thuyên chuyên va đê bat nhân lực. a/  Thuyên chuyển  nhân lực:  nhằm mục  đích kích thích giỏi nhiều  nghề và linh hoạt, đáp ứng những đòi hỏi cần thiết về thời gian, nâng cao tích   hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu. Để quản lý tốt công tác thuyên chuyển nhân lực chúng ta cần nắm rõ ai  là người được giao quyền lực và trách nhiệm, trong các trường hợp người lao  động có yêu cầu thuyên chuyển thì ai sẽ  được thực hiện hoặc khi thực hiện   sự thuyên chuyển sẽ quyết định theo tiêu chuẩn gì. Ngoài ra công tác thuyên chuyển còn có tác dụng phát huy tài năng tính sở  trường của người lao động, khắc phục được những sai sót của người lao động và   điều chỉnh kịp thời.      Trong công tác thuyên chuyển nhân lực có các loại sau: ­ Thuyên chuyển tạm thời: tạo điều kiện và cơ  hội thể  hiện khả  năng  biết nhiều nghề, tăng thêm kiến thức và năng lực cho người lao động . ­   Thuyên chuyển vĩnh viễn: tạo điều kiện cơ  hội cho người lao động  chứng minh giá trị bản thân bằng việc thể hiện những kỹ xảo thể hiện khuynh   hướng hiện thời.      b/ Đề  bạt nhân lực: là sự  thăng tiến của nhân lực tới một công việc  tốt hơn kèm theo đó là trách nhiệm cao hơn, uy tín và kỹ xảo hơn. Đồng thời   được trả lương cao hơn, thời gian lao động hoặc điều kiện làm việc tốt hơn. SV: Nguyễn Mạnh Quyền 19 ĐH – QTKD – K4
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp       GVHD:   Nguyễn   Đăng  Bảy         Đề bạt nhân lực nhằm mục đích củng cố tính trung thành của nhân lực,  giữ  được những những nhân lực tốt có tài và đề  cao phẩm chất lao động  khuyến khích nhân lực phục vụ tốt nhất theo khả năng của họ        Cơ sở của việc đề bạt nhân lực: từ việc nghiên cứu đối tượng phân tích   công việc để đưa ra những tiêu chuẩn của mỗi công việc sau đó đánh so sánh   với những tiêu chuẩn, yêu cầu mới đề  bạt đúng người đúng việc. Khi những   mối quan hệ  công việc đã được khảo sát đầy đủ  thì đó là cơ  sở  đầy đủ  cho   việc đề bạt.       * Các hình thức đề bạt:  ­  Đề  bạt trong bộ phận: việc đề  bạt từ  một bộ  phận nào đó đến một   cấp bậc tiếp theo trong cùng một bộ phận. ­  Đề bạt ngang: một người có thể  được thuyên chuyển từ một cương   vị  trong một bộ  phận đến một cương vị  trong bộ  phận khác có cấp bậc cao   hơn. ̉ ̣ ̣ 3.2. Ky luât lao đông. Kỷ  luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi của cá nhân   hoặc nhóm người trong xã hội, nó được xây dựng trên cơ  sở  pháp lý hiện  hành và chuẩn mực đạo đức xã hội.     Các hình thức của kỷ luật lao động là: ­ Kỷ luật ngăn ngừa: là kỷ  luật dựa trên cơ  sở đưa ra những nhắc nhở  và sự phê bình nhẹ nhàng mang tính xây dựng. ­ Kỷ  luật tích cực: là hình thức kỷ  luật chính thức hơn và được tiến  hành tế  nhị, kín đáo hơn. Mục đích làm cho người lao động có những nhận  thức chuyển biến trong công việc. ­ Kỷ  luật trừng phạt: là hình thức kỷ  luật cuối cùng, nó đưa ra hình  phạt nghiêm khắc hơn, tăng thêm mức độ  thời gian đối với những người bị  kỷ  luật. Nó có tác dụng từ  thấp đến cao : cảnh cáo miệng, văn bản, tạm   dừng, nghỉ việc.       Kỷ luật lao động phải dựa trện các nguyên tắc sau đây: SV: Nguyễn Mạnh Quyền 20 ĐH – QTKD – K4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1