intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tìm hiểu công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia đình ở thôn Triêm Đức, xã Xuân Quang 2, huyện Đồng Xuân, tỉnh phú Yên

Chia sẻ: Thanh Dong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:58

112
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Tìm hiểu công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia đình ở thôn Triêm Đức, xã Xuân Quang 2, huyện Đồng Xuân, tỉnh phú Yên" với mục tiêu đề xuất những giải pháp để giải quyết những vấn đề đang còn tồn tại chưa được quan tâm và khắc phục trong công tác giao đất và lập kế hoạch quản lý rừng ở nông thôn, miền núi Phú Yên nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tìm hiểu công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia đình ở thôn Triêm Đức, xã Xuân Quang 2, huyện Đồng Xuân, tỉnh phú Yên

  1. LỜI CẢM ƠN Được sự  phân công của khoa lâm nghiệp và sự  nhất trí của giáo viên  hướng dẫn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu công tác giao đất, giao   rừng cho hộ  gia đình  ở  thôn Triêm Đức, xã Xuân Quang 2, huyện Đồng   Xuân, tỉnh phú Yên”. Trên cơ  sở  đó đề  xuất những giải pháp để  giải quyết   những vấn đề đang còn tồn tại chưa được quan tâm và khắc phục trong công   tác giao đất và lập kế hoạch quản lý rừng ở nông thôn, miền núi Phú Yên nói   chung và khu vực nghiên cứu nói riêng. Đây là một trong những đề tài thuộc lâm nghiệp xã hội có liên quan đến  nhiều vấn đề  kinh tế, chính trị, xã hội. Trong thời gian qua được sự  giúp đỡ  của cán bộ nhân viên phòng tài nguyên môi trường huyện Đồng Xuân, cán bộ  công chức xã Xuân Quang 2 cùng với sự  hướng dẫn tận tình của cô giáo  Nguyễn Thị Thương, đến nay tôi đã hoàn thành đề  tài nghiên cứu. Tuy nhiên,  với kiến thức bản thân còn hạn chế  nên chắc chắn sẽ  còn nhiều thiếu sót  trong nghiên cứu. Vậy kính mong quý thầy cô giáo quan tâm giúp đỡ, bổ sung   những thiếu sót để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cám ơn! Quý thầy cô giáo khoa lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ  trong thời gian  học tập và hoàn thành khóa luận. Cán bộ  viên chức phòng tài nguyên và môi trường huyện Đồng Xuân,  địa chính xã Xuân Quang 2, bà con thôn Triêm Đức đã tạo điều kiện thuận lợi  và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập. Sinh viên    Nguyễn Minh Tâm a
  2. MỤC LỤC                                                                                                               Trang  Phần 1:  ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………….......... 1 Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ  NGHIÊN CỨU……………………..…  3 2.1. Tổng quan về  chính sách nhà nước liên quan đến việc giao đất và  sử   dụng   đất   lâm  nghiệp.............................................................................................. 3 2.1.1. Cơ  sở  lý luận……………………………………………………….  3 2.1.2. Cơ  sở  thực tiễn:…………………………………………………….  4 2.1.3. Cơ  sở  pháp lý:…………………………………………………...…  4 2.2. Tổng quan về kết quả triển khai công tác GĐ_GR, cho thuê rừng ở  nước ta tính đến năm 2008....................................................................................  5 2.4. Một số nghiên cứu liên quan đến  công tác GĐ_GR cho hộ gia dình  và   cộng  đồng.............................................................................................................. 7 Phần   III:   MỤC   TIÊU,   NỘI   DUNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP   NGHIÊN  CỨU................………………………………………………………………...... 9 3.1. Mục tiêu nghiên cứu :..........................................................................  9 3.1.1. Mục tiêu chung……………………………………………………. 9 3.1.2. Mục tiêu cụ  thể………………………………………………......…  9 3.2. Nội dung nghiên cứu :..........................................................................  9 b
  3. 3.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................  9 3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp :…………………….….....…………....  9 3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp :……………………………………........  9 3.3.3.  Phân tích xử  lý số  liệu:……………………………….……….......  10 3.3.3.1. Sử  dụng một số  công cụ  phân tích :…………………….............  10 3.3.3.2. Phân tích sự  hợp tác và mâu thuẫn của các bên liên quan trong   công tác giao đất, giao rừng cho hộ  gia đình ……………….............................  10 3.3.3.3. Sử dụng các bảng biểu để phân tích và tổng hợp kết quả nghiên  cứu.......................................................................................................................  10 Phần  IV:  KẾT  QUẢ   VÀ THẢO LUẬN...................................................  11 4.1. Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu:........................................  11 4.1.1.Vị trí địa lý xã:................................................................................. 11 4.1.1.1. Địa hình........................................................................................ 12 4.1.1.2.    Khí   hậu........................................................................................  12 4.1.1.3.   Đất   đai..........................................................................................  12 4.1.1.4.  Đánh giá chung về  điều kiện tự  nhiên........................................  14 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.................................................................  14 c
  4. 4.1.2.1. Sản xuất  nông nghiệp…………………………………………...  14 4.1.2.2. Sản xuất  lâm nghiệp…………………………………………….  15 4.2. Công tác GĐ_GR cho hộ  gia đình tại khu vực thôn Triêm Đức, xã  Xuân   Quang   2,   huyện   Đồng   Xuân……………………………………………..  15 4.2.1. Tình hình GĐ_GR trên địa bàn nghiên cứu………………………  15 4.2.4. Quy trình  giao đất lâm nghiệp cho hộ  gia đình, cá nhân...............  15 4.2.3. Thời hạn giao đất và nhiệm vụ  các bên…………………………..  16 4.2.3.1.   Thời   hạn   giao   đất……………………………………………….  16 4.2.3.2. Trách nhiệm và quyền hạn bên giao khoán…………………….  16 4.2.3.3. Quyền lợi và nghĩa vụ  của bên nhận khoán (hộ  gia đình)……...  17 4.3. Tình hình GĐ_GR ở thôn Triêm Đức, xã Xuân Quang 2 từ  năm 2001................................................................................................... 21 4.3.1. Giao đất giao rừng theo trạng thái rừng..........................................  21 4.3.2. Giao đất, giao rừng theo loại rừng……………………………….  21 4.4.  Kết quả  của công tác GĐ_GR  ở  thôn Triêm Đức…………………..  21 4.4.1. Sự thay đổi về  hiện trạng rừng……………………………………  21 d
  5. 4.4.2. Diễn biến trạng thái rừng trước và sau khi giao…………………  22 4.5. Tình hình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của khu vực  nghiên   cứu……………………………………………………………….  23 4.5.1. Công tác quản lý, bảo vệ  rừng……………………………………  23 4.5.2.   Chính   sách   phát   triển   rừng………………………………………..  23 4.5.3. Một số  khó khăn trong công tác GĐ_GR của xã…………………  24 4.6. Đánh giá hiệu quả công tác GĐ_GR cho hộ gia đình tại thôn……...  24 4.6.1. Cơ  chế  hưởng lợi của người dân…………………………………  24 4.6.1.1. Dự  kiến vốn đầu tư…………………………………..………….  24 4.6.1.2.   Hiệu   quả………………………………………………………...  25 4.6.2. Những mặt đạt được………………………………………………  26 4.6.3. Những  mặt  hạn chế……………………………………………….  27 4.6.3. Một số điểm mạnh_điểm yếu của công tác GĐ_GR ở thôn Triêm  Đức, xã Xuân Quang 2………………………………………………………… 27 4.6.4. Những vấn đề  đặt ra………………………………………………  28 4.7. Đề  xuất phương án GĐ_GR………………………………………...  29 e
  6. 4.8. Đề xuất biện pháp quản lý, bảo vệ rừng tại xã Xuân Quang 2……..  38 4.8.1.   Giải   pháp   về   chính   sách………………………………………….  39 4.8.2. Những giải pháp về  kinh tế……………………………………….  40 4.8.3. Những giải pháp xã hội…………………………………………...  41 4.8.4. Giải pháp về  tổ  chức thực hiện…………………………………...  42 4.7.5. Giải pháp về  kỹ  thuật……………………………………………..  44 Phần V: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ…………...………... 45 5.1.   Kết   luận……………………………………………………………..  45 5.2.   Tồn   tại………………………………………………………………  45 5.3.   Kiến   nghị……………………………………………………………  46 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 47 f
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ, cụm từ đầy đủ ADB Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank ) BQL Ban quản lý. CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐLN Đất lâm nghiệp. ETSP Dự   án  hỗ  trợ   phổ  cập  giáo  dục  và   đào  tạo  vùng  cao  (Evaluation of Testing in Schools Project) GĐ­GR Giao đất giao rừng GĐLNCSTG Giao đất lâm nghiệp có sự tham gia GIS Hệ   thống   thông   tin   địa   lý   (Geographical   Information  System) GPS Hệ thống địng vị không gian (Global Positioning System) GTZ Cơ   quan   phát   triển   kỹ   thuật   Đức   (Gesellschaft   für  Technische Zusammenarbeit) LSNG Lâm sản ngoài gỗ NN  PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PAM Chương  trình trồng rừng  của  tổ  chức  lương  thực  thế  giới (Pluggable  Authentication Modules) PCCR Phòng cháy chữa cháy QLBV&PTR Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng PRA Đánh giá nhanh nông thôn có sự  tham gia (Participatory   Rural Appraisal) RDDL Phát triển nông thôn tỉnh ĐăkLăk (Rural Development in  Dak Lak Province) RUDEP Chương trình phát triển nông thôn (Rural Development  Program) SDC Cơ  quan hợp tác phát triển Thuỵ  Sĩ (Swiss Development  g
  8. Cooperation) SIDA Cơ   quan   phát   triển   quốc   tế   Thuỵ   Điển   (Swedish  International Development  Agency) SWOT  Điểm mạnh_Điểm yếu_Cơ hội_Thách thức  (Strengths_Weaknesses_Opportunities_Threats) WB Ngân hàng thế giới (World Bank) h
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH. Thứ tự bảng Tên bảng Bảng 2.1  Diện tích rừng được giao theo vùng Bảng 2.2  Diện tích rừng được giao theo các đối tượng. Bảng 4.1  Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Quang 2. Bảng 4.2  Hiện trạng sử dụng đất của các thôn trong xã. Bảng 4.3  Tình hình giao đất giao rừng  ở  huyện Đồng Xuân, Phú  Yên. Bảng 4.4  Tình hình GĐ_GR theo trạng thái rừng của thôn Triêm  Đức Bảng 4.5  Tình hình GĐ_GR theo loại rừng của thôn. Bảng 4.6  Sự thay đổi về hiện trạng rừng trước và sau khi giao. Bảng 4.7  Sự thay đổi về trạng thái rừng trước và sau khi giao. Bảng 4.8 Tình hình khai thác LSNG từ rừng của người dân Bảng 4.9  Bảng khai khoán vốn đầu tư cho sản xuất lâm nghiệp. Bảng 4.10  Phân tích SWOT trong công tác GĐ_GR của thôn. Thứ tự hình Tên hình Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng rừng của xã Xuân Quang 2   i
  10. PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Giao đất giao rừng (GĐ­GR) cho hộ  gia đình quản lý, bảo vệ  và sử  dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp là một bước chuyển căn bản trong công   tác bảo vệ  và phát triển rừng, tạo cho người dân sự  yên tâm để  sử  dụng  ổn   định lâu dài đất lâm nghiệp, người dân có rừng trực tiếp tham gia, bảo vệ và  khoanh nuôi tái sinh rừng, làm cho rừng thực sự có chủ để ngăn chặn nạn phá   rừng. Đồng thời nhằm phủ  xanh đất trống đồi núi trọc, góp phần đảm bảo   bền vững môi trường sinh thái. Theo đó, người nhận đất lâm nghiệp được Nhà nước bảo vệ quyền và  lợi ích hợp pháp trên diện tích đất lâm nghiệp được giao, được hưởng các  chính sách đầu tư hỗ trợ của Nhà nước trong việc bảo vệ và phát triển rừng.   Hộ gia đình nhận rừng cũng được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư  trên diện tích đất lâm nghiệp có rừng tự  nhiên như  thu hái lâm sản phụ, khai   thác cây gỗ  gãy đỗ, cây chết khô, cây sâu bệnh… Vì vậy, người dân nhận  thức được và có thái độ  đúng mực đối với công tác quản lý, bảo vệ  rừng,   người dân đã biết chính xác địa giới vùng rừng của mình là ở đâu, trong rừng   có những nguồn lợi nào, cần làm gì để  giữ  rừng và làm giàu rừng thêm để  khai thác lâu dài. Nhà nước đã ban hành một số văn bản Pháp luật tạo hành lang pháp lý  thực hiện GĐ­GR và một số  địa phương đang triển khai thực hiện 2 đề  án  GĐ­GR. Nhiều tỉnh đã thành lập Ban chỉ  đạo và xây dựng kế  hoạch chỉ  đạo   của các cấp, các ngành triển khai thực hiện. Mở  hội nghị  tại các xã để  phổ  biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, Pháp luật của Nhà nước   về công tác giao rừng, giao đất, giao rừng. Xuất phát thực tế  trên, tỉnh Phú Yên đã có nhiều văn bản chỉ  đạo giao  nhiệm vụ  các ngành các cấp đẩy nhanh công tác GĐ­GR và tỉnh Phú Yên đã  tiến hành giao đất lâm nghiệp (ĐLN) cho dân theo Nghị định số 163/1999/NĐ­ CP của Chính phủ  đạt tỉ  lệ  cao: Đã giao đất cho 13.686 hộ  gia đình, cá nhân  1
  11. với diện tích 96.272 ha, đạt 71% diện tích cần giao và đã cấp giấy CNQSDĐ  cho 13.686 hộ, với diện tích 96.272 ha, đạt 100% diện tích đã giao.  Thực hiện chủ trương của nhà nước, UBND huyện Đồng Xuân cũng đã   có quyết định phê duyệt phương án GĐ­GR, cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất lâm nghiệp cho xã Xuân Quang 2 ngày 29/6/2001. Giao cho UBND xã  Xuân Quang 2, phòng địa chính huyện, phòng tài nguyên môi trưòng huyện,   hạt kiểm lâm và các ngành liên quan thực hiện theo đúng qui định pháp luật.  Trong đó nhiệm vụ  quản lý, bảo vệ  và phát triển rừng(QLBV&PTR),   hạn chế  xâm hại đến rừng và gắn trách nhiệm của chủ  rừng với công tác  quản lý rừng được đặt lên hàng đầu. Vẫn biết việc GĐ­GR mang lại nguồn lợi to lớn cho người dân, cho   sinh quyển nhưng làm thế nào để  nguồn lợi đó được phát huy và có tính bền   vững? Đó là một vấn đề lớn cần giải quyết của nhiều ngành chức năng, trong  đó ngành lâm nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong vấn đề  này. Là một  sinh viên lâm nghiệp em nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu công tác giao đất, giao   rừng cho hộ  gia đình  ở  thôn Triêm Đức, xã Xuân Quang 2, huyện Đồng   Xuân, tỉnh phú Yên”   nhằm góp phần đề  xuất phương án GĐ­GR   có hiệu  quả. Phân tích vấn đề quản lý rừng tự nhiên bền vững sau khi giao và xác lập  cơ chế hưởng lợi của cộng đồng dân cư thôn, để từ đó rút ra được biện pháp  QLBV&PTR tốt nhất tại địa phương.  2
  12. PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan về chính sách nhà nước liên quan đến việc giao đất   và sử dụng đất lâm nghiệp: 2.1.1. Cơ sở lý luận: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quí giá, là tư  liệu sản xuất đặc  biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Với ý nghĩa  kinh tế đất đai là tư liệu sản xuất chính không thể thiếu được trong hoạt động  sản xuất nông lâm nghiệp và là nguồn sản sinh ra của cải vật chất. Do đó  Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chính sách về đất đai phù hợp với từng   thời kỳ phát triển của đất nước. Đặc biệt là luật đất đai đã sửa đổi và bổ sung   năm 2004, cụ  thể  hóa dưới luật là các nghị  định của Chính phủ: NĐ01/CP,  NĐ163/1999/NĐ­CP,   Quyết   định   178/2001/QĐ­TTg,   QĐ245/1998/QĐTTg,  Thông tư 56/1999/BNN­TCĐC, TT62/2000/BNN­TCĐC.  Trong những năm qua, thực hiện chủ  trương chuyển đổi từ  nền lâm  nghiệp nhà nước tập trung sang nền lâm nghiệp xã hội, chính phủ  đã chuyển  giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp có rừng và chưa có rừng một cách ổn định  lâu dài cho các tổ  cho các tổ  chức, hộ  gia đình và cộng đồng để  trồng rừng,   cây ăn quả lâu năm, cây công nghiệp...  Từ đó đã hình thành các loại chủ rừng   thuộc nhiều thành phần kinh tế  khác nhau, nhiều trang trại rừng, vườn rừng   được hình thành theo hình thức nhà nước giao đất (không quá 30 ha/hộ),chủ  trang trại có thể thuê thêm đất từ nhà nước hoặc của hộ trong vùng tự đầu tư  bằng vốn vay, vốn tự  có, vốn liên doanh để  lập trang trại rừng, trang trại   nông­lâm ­ ngư kết hợp. Nhà nước giao rừng cho hộ, nhóm hộ, thôn bản quản lý và được sử  dụng theo quy  ước, theo các quyết định về  quyền hưởng lợi của người dân,  tham gia quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng. Đây là nguồn thu nhập đáng kể của   người   đồng   bào   tại   chỗ   góp   phần   xoá   đói   giảm   nghèo.   Chương   trình   3
  13. 327(1992­1998) các dự  án trồng rừng do quốc tế  tài trợ: (PAM, Nhật, Đức,   SIDA, Hà Lan, WB, ADB...) và dự án trồng 5 triệu ha rừng (1999­2010), đã thu   hút hàng triệu hộ gia đình, nhóm hộ  gia đình và cộng đồng thôn bản tham gia  nhận khoán bảo vệ  rừng, được hưởng lợi không chỉ  tiền công mà còn các   nông­lâm sản khác từ  rừng, thu hút hàng vạn công ăn việc làm và tăng thu   nhập cho người dân. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn: Quản lý bảo vệ  rừng đạt hiệu quả  sau giao đất lâm nghiệp có ý nghĩa  hết sức quan trọng đối với cộng đồng dân cư thôn bản ở các huyện miền núi   tỉnh Phú Yên nói chung và  xã Xuân Quang 2 nói riêng. Có bảo vệ  được rừng  thì vốn rừng khi giao cho cộng đồng vẫn còn tồn tại và phát triển, đồng thời   tái tạo thêm vốn rừng mới. Thật vậy giao và sử  dụng đất lâm nghiệp cho  cộng đồng thực chất là quản lý rừng và tài nguyên rừng một cách bền vững.  Vì vậy sau khi giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng quản lí và sử dụng: ­  Rừng và tài nguyên rừng phải được quản lý bảo vệ tốt hơn. ­   Rừng phải có chủ  thật sự, cả  cộng đồng và người dân gắn bó với   rừng và đất rừng được giao trên nền tảng của việc bảo vệ và phát triển rừng   gắn liền với việc bảo vệ lợi ích của họ. Như vậy công tác giao và sử dụng đất lâm nghiệp không chỉ dừng lại ở  cấp chứng nhận mà phải tiếp tục hướng dẫn, giúp đỡ  cho cộng đồng xây  dựng quy  ước bảo vệ  rừng và tổ  chưc thực hiện việc quản lý và bảo vệ  tài  nguyên rừng có hiệu quả. Đó là tiền đề của kết quả đạt được trong việc giao  và sử  dụng  đất   lâm  nghiệp.  Đảng và  Nhà  Nước   ta  đã   đưa  ra  những  chủ  trương, chính sách về  đất đai phù hợp với từng thời kỳ  phát triển của đất   nước.   2.1.3. Cơ sở pháp lý: Dựa vào các văn bản pháp quy của Nhà Nước về  giao đất lâm nghiệp  cụ thể là: ­ Nghị  quyết 8­Quốc hội khoá X ngày 29/11/1997 ­ phiên họp lần 2 về  dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998­2010. 4
  14. ­ Luật đất đai ngày 14/07/1993 và luật sửa đổi bổ sung một số điều luật   đất đai ngày 02/12/1998; Luật đất đai đã được sửa đổi, bổ sung năm 2003 tại   khoá XI, kỳ họp thứ 4 của quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/7/2004.          ­ Nghị định 01/CP ngày 04/01/1995 của chính phủ về việc quy định việc  giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông­lâm nghiệp và nuôi trồng  thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước ­ Nghị  định 163/1999/NĐ­CP ngày 21/01/2002 của chính phủ  về  giao  đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử  dụng ổn  định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. ­ Quyết định 245/1998/QĐ­TT ngày 21/12/1998 của thủ  Tướng chính  phủ  về  thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về  rừng và đất  lâm nghiệp. ­ Quyết   định 178/2001/QĐ­TT ngày 12/11/2001 của thủ  tướng  chính  phủ  về  quyền hưởng lợi, nghĩa vụ  của hộ gia đình, cá nhân được giao, được  thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp. ­   Thông   tư   56/1999/TT/BNN­KL   ngày   30/03/1999   của   BNN&PTNT  hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân  cư thôn, làng, buôn, bản,ấp. ­   Thông   tư   liên   tịch   62/2000/TTLT/BNN­TCĐC   ngày   06/06/2000   của  BNN&PTNT và TCĐC hướng dẫn việc giao đất,cho thuê đất, và cấp giấy  chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích đất rừng giao cho hộ gia đình, cá nhân phải nằm trong phương   án giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện   phê duyệt. Hạn mức rừng phòng hộ, rừng sản xuất giao cho mỗi gia đình, cá   nhân không quá 30 (ba mươi) ha đối với mỗi loại rừng. Nhà nước GĐ_GR sản  xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng,  cho chủ rừng với thời hạn  không quá 50 (năm mươi) năm. 2.2. Tổng quan về  kết quả  triển khai công tác GĐ_GR, cho thuê  rừng ở nước ta tính đến năm 2008: 5
  15. Đến tháng 10/2008, Nhà nước đã giao 9.999.892 ha rừng cho các đối  tượng,   chiếm   77,4%   diện   tích   rừng   toàn   quốc,   diện   tích   cho   thuê   rừng:  75.191ha, chiếm 0,58% diện tích rừng toàn quốc. Bảng 2.1. Diện tích rừng được giao theo vùng STT Vùng Diện tích rừng đã  Tỷ lệ về diện tích so  giao(ha) với toàn quốc(%) 1. Tây Bắc 1.330.721 13,31 2. Đông Bắc 2.211.304 22,11 3. ĐBSH 84.844 0,85 4. Bắc Trung Bộ 2.292.997 22,93 5. Nam Trung Bộ 824.272 8,24 6. Tây Nguyên 2.158.582 21,59 7. Đông Nam Bộ 801.296 8,01 8. ĐBSCL 295.876 2,96 Tổng 9.999.892 100                                                                              (Nguồn Cục Kiểm Lâm) Với tổng diện tích rừng giao trên toàn quốc là 9.999.892 hathì vùng Bắc  Trung Bộ là có diện tích giao lớn nhất, tiếp đó là 3 vùng có tiềm năng lớn về  rừng là: Đông Bắc, Tây Nguyên và Tây Bắc, vùng có diện tích rừng giao thấp  nhất là vùng ĐBSH, còn vùng Nam Trung Bộ  trong đó có tỉnh Phú Yên việc  giao đất giao rừng còn  ở  mức trung bình và chỉ  chiếm 62,4% diện tích rừng  của vùng này. Bảng 2.2. Diện tích rừng được giao theo các đối tượng. STT Đối tượng được  Diện tích rừng đã  Tỷ lệ diện tích(%) giao giao(ha) 1. Tổ chức kinh tế 2.291.904 22,92 2. Ban quản lý rừng 3.981.858 39,81 3. Đơn vị vũ trang 228.512 2,28 6
  16. 4. Hộ gia đình 2.806.357 28,06 5. Đối tượng khác 691.261 6,03 Tổng 9.999.892 100                                                                              (Nguồn Cục Kiểm Lâm) Trong tổng diện tích rừng giao theo các đối tượng thì diện tích giao cho  các ban quản lý rừng chiếm tỷ  lệ  cao nhất , tiếp đến là diện tích rừng giao   cho hộ  gia đình, chứng tỏ  công tác giao đất giao rừng đang được đẩy mạnh  trên toàn quốc nhằm làm cho rừng có chủ thực sự, việc quản lý, bảo vệ rừng   sẽ  tốt hơn. Đó là một chính sách đúng đắn  để  bảo vệ  rừng trong tình cảnh  rừng ngày càng bị thu hẹp như hiện nay. 2.3. Một số  nghiên cứu liên quan đến  công tác GĐ­GR cho hộ  gia  dình và cộng đồng: PGS.TS. Bảo Huy (2008), nghiên cứu điểm tại Tây Nguyên về  Quản lý  rừng   và   hưởng   lợi   trong   giao   đất   giao   rừng.  Nội   dung   bao   gồm: ­   Vấn   đề   quản   lý   rừng   bền   vững   sau   khi   giao   rừng   cho   cộng   đồng ­ Cơ sở và tiềm năng xây dựng cơ chế hưởng lợi gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dịch  vụ môi trường rừng trong giao rừng tự nhiên cho cộng đồng. PGS.TS. Bảo Huy(2007), tư vấn của dự án Hỗ trợ Phổ cập và Đào tạo  phục vụ Nông Lâm nghiệp vùng cao(ETSP)/Helvetas Việt Nam, Tiến trình và  kết quả thử nghiệm Quản lý rừng cộng đồng và Cơ  chế  hưởng lợi. Đề  xuất  thể chế hóa ở tỉnh Dăk Nông, từ năm 2005 đến 2007, dự án ETSP đã hỗ trợ kỹ  thuật cho tỉnh Dăk Nông để  thử  nghiệm tiến trình quản lý rừng cộng đồng,  bao gồm các nội dung: _ Giao đất giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn/buôn có sự tham gia; _ Lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm và hàng năm;  _ Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng; _ Thủ tục hành chính trong phê duyệt, giám sát kế hoạch, quy ước; _ Hướng dẫn lâm sinh và thực hiện khai thác gỗ thương mại; _ Chia sẻ lợi ích từ gỗ thương mại cho cộng đồng. 7
  17. Ngô Đình Thọ, tổ công tác quốc gia về lâm nghiệp xã hội đã đưa ra một   số  vấn đề  chính sách lâm nghiệp đối với cộng đồng dân cư  thôn, nội dung   trình bày có đề cập đến một số vấn đề liên quan như sau: _ Giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn. _ Kế hoạch quản lý rừng của cộng đồng dân cư thôn.  _ Chính sách hưởng lợi từ rừng của cộng đồng dân cư thôn Bảo Huy(2006), Sở NN & PTNT Dăk Nông.Với các nội dung: _ Mục tiêu và sự cần thiết có hướng dẫn phương pháp GĐ­GR. _ Cơ sở pháp lý và các văn bản liên quan để tổ chức GĐ­GR. _ Nguyên tắc tiếp cận trong GĐ­GR. _ Mục đích, đối tượng sử dụng tài liệu hướng dẫn. _ Tiến trình GĐ­GR có sự tham gia. Bảo Huy(2006), Tạp chí NN & PTNT, Hà Nội, Giải pháp xác lập cơ  chế  hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng, đã trình bày các giải pháp tiếp  cận có sự  tham gia trong thẩm định tài nguyên rừng, lập kế  hoạch quản lý  rừng cộng đồng và thiết lập quyền hưởng lợi, chia sẻ  lợi ích trong quản lý  rừng cộng đồng thông qua mô hình rừng ổn định. Thử nghiệm GĐ­GR và các nghiên cứu về chính sách, thể chế, tổ chức,   tiếp cận để phát triển phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng: Các tỉnh  đã tiến hành giao rừng tự nhiên bao gồm: Đăk Lăk, Thừa Thiên Huế, Sơn La, … Trên đây là tập hợp một số nghiên cứu về công tác GĐ­GR đã công bố.  Nhìn chung, công tác GĐ­GR được triển khai trên phạm vi rộng cả nước. Em   quyết định nghiên cứu đề  tài này tại địa phương, xã Xuân Quang 2 để  tìm ra  những mặt được, những mặt chưa được để  phát huy hay khắc phục trong  công tác GĐ­GR nhằm góp phần cho công tác này đạt được hiệu quả tốt nhất. 8
  18. PHẦN 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 3.1. Mục tiêu nghiên cứu : 3.1.1. Mục tiêu chung: Nắm được tiến trình giao đất, giao rừng và bước đầu đánh giá hiệu quả  của công tác giao đất giao rừng. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể: _ Đánh giá được các hình thức GĐ­GR cho người dân trên địa bàn. _ Tìm hiểu tiến trình của công tác GĐ­GR cho hộ  gia đình nhằm bước  đầu đánh giá hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ rừng. _ Xác định thuận lợi, khó khăn trong công tác GĐ­GR cũng như QLBVR   & PTR tại địa phương. 3.2. Nội dung nghiên cứu : _ Tìm hiểu điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu. _ Tìm hiểu công tác GĐ­GR tại khu vực. _ Điều tra diễn biến tài nguyên rừng và đất rừng trước và sau khi giao. _ Đánh giá hiệu quả của công tác GĐ­GR cho hộ gia đình. _ Đề xuất phương án GĐ­GR. _ Đề xuất biện pháp quản lý, bảo vệ rừng có hiệu quả. 3.3. Phương pháp nghiên cứu: 3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp : Dựa vào các báo cáo của địa phương, tài liệu chuyên ngành có liên quan  bao gồm : _ Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. 9
  19. _ Lịch sử hình thành cộng đồng. _ Các hồ sơ GĐ­GR. _ Đặc điểm của khu rừng được giao. 3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp : _ Làm việc với các bên liên quan. _ Điều tra phỏng vấn hộ gia đình. _ Họp thôn, họp nhóm. 3.3.3. Phân tích xử lý số liệu : 3.3.3.1. Sử dụng một số công cụ phân tích :  _ Phân tích SWOT.  _ Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA). 3.3.3.2. Phân tích sự  hợp tác và mâu thuẫn của các bên liên quan trong công   tác GĐ­GR cho hộ gia đình. 3.3.3.3. Sử dụng các bảng biểu để phân tích và tổng hợp kết quả nghiên cứu. 10
  20.  PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu: Ngày 30 tháng 9 năm 1981 xã Xuân Quang 2 được thành lập có 3 thôn:   Phú Sơn, Triêm Đức, Phước Huệ . Xã Xuân Quang 2, là một xã miền núi của huyện Đồng Xuân, điều kiện  kinh tế còn nhiều khó khăn. Hiện nay, xã có 4 thôn: thôn Phước Huệ, Kỳ Đu,   Phú Sơn và thôn Triêm Đức, trong đó thôn Triêm Đức là thôn đi đầu trong công  tác GĐ_GR của xã, cũng như là của huyện.   11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2