intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Đông Nam Á ( SEABANK)

Chia sẻ: Võ Đình Quốc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:49

366
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế.. Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế và đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào thành tựu tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Đông Nam Á ( SEABANK)

  1. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế.. Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế và đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào thành tựu tăng trưởng chung của nền kinh tế. Bên cạnh những kết quả đ ạt được, hệ thống ngân hàng Việt Nam bộc lộ những yếu kém trong điều hành và hoạt động nghiệp vụ. Những yếu kém đó là khó tránh khỏi khi các lý thuyết cũng như kinh nghiệm về quản lý các ngân hàng thương mại trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta chưa được nghiên cứu đầy đủ. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều r ủi ro, dễ bị tổn thương khi có gian lận và sai sót xảy ra, mà điển hình là trong khâu nhận tiền gửi tiết kiệm .. Đ ể ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt đông kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước hết đi hỏi các ngân hàng thương mại phải có những biện ̣ pháp quản lý và kiểm soát hữu hiệu, mà quan trọng nhất là phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu quả. Đây thật sự là lĩnh vực còn mới về cả phương diện lư luận cũng như phương pháp, biện pháp triển khai ̣ trong thực tiễn, việc xây dựng khung cơ chế và một hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực hiệu quả đang còn là vấn đề nghiên cứu của các NHTM. Như vậy, có thể ̣ nói xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là định hướng đúng đắn cho các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay. Nhận th ấy nh ững vấn đề trên nên nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “ Tìm hiểu hệ thống ki ểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Đông Nam Á ( SEABANK) Măc dù nhom chung tôi đã cố găng hêt sức trong viêc tim hiêu, nghiên cứu để hoan ̣ ́ ́ ́ ́ ̣ ̀ ̉ ̀ thanh đề tai môt cach tôt nhât song có lẽ vân sẽ con nhiêu thiêu sot. Vì vây nhom rât ̀ ̀ ̣ ́ ́ ́ ̃ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ́ ́ mong nhân được sự gop ý quý bau cua giang viên và cac ban để đề tai được hoan thiên ̣ ́ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ hơn. Xin chân thanh cảm ơn! ̀ I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ: 1.1.1Khái niệm: Chức năng Kiểm soát nội bộ (KSNB) luôn chiếm một vị trí quan tr ọng trong m ọi
  2. quy trình quản lý, và được thể hiện bởi công cụ chính yếu là hệ thống KSNB của đơn vị. Có nhiều quan niệm và định nghĩa về KSNB. Có thể kể đến một vài định nghĩa sau: Hệ thống KSNB là toàn bộ các quy định về tổ chức quản lý, chức năng, nhiệm vụ, phương pháp công tác mà một đơn vị phải tuân theo. Hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách và thủ tục do Ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách ̣ quản lý, bảo quản tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác và đầy đủ của các ghi chép kế toán và đảm bảo lập trong thời gian mong muốn (chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 400). Tuy nhiên KSNB theo định nghĩa của COSO có thể đƣợc xem là định nghĩa thể hiện rõ ràng và đầy đủ nhất về KSNB: “KSNB là một quá trnh do người quản lý, hội đ ồng quản trị và các nhân viên của ́ đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây: - Báo cáo tài chính đáng tin cậy - Các luật lệ và quy định được tuân thủ - Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả” 1.1.2 Ý nghĩa của hệ thống kiểm soát nội bộ - Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh (sai sót vô tình gây thi ệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...) - Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp… - Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính - Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy đ ịnh của luật pháp. - Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra - Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ 1.2 Sự hình thành hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại.
  3. 1.2.1 Khái niệm ngân hàng thương mại. Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đă xác đ ịnh: "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thườ ng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán". 1.2.2 Vai trò, chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi (depository institutions) đóng vai trò là trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi r ồi cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp. Các ngân hàng thương mại huy động vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán ( checkable deposits), tiền gửi tiết kiệm (saving deposits), tiền gửi có kỳ hạn (time deposits). Vốn huy động được dùng để cho vay: cho vay thương mại ( commercial loans), cho vay tiêu dùng (consumer loans), cho vay bất động sản (mortage loans) và để mua chứng khoán chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương. Ngân hàng thương mại dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. Với vị trí quan trọng đó, Ngân hàng thương mại đảm nhiệm những vai trò, chức năng khác nhau trong nền kinh tế. 1.2.2.1 Vai trò - Đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. -Góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt đ ộng xuất nhập khẩu. -Tín dụng ngân hàng đă đóng góp tích cực cho việc duy tŕ sự tăng trưởng kinh tế. Mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của
  4. cả nước. - Tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và gi ảm nghèo bền vững. - Góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đ ảm bảo phát tri ển bền vững. Đóng góp này đƣợc thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách chặt chẽ sau khicho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm bảo an toàn và hiệuquả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc tế và các qui định về bảovệmôi trường. 1.2.2.2 Chức năng - Trung gian tài chính + Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lăi suất nhận gửi và lăi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi ti ền và người đi vay. +Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền t ừ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng. Chức năng này vô hình chung đă thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc đ ộ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. - Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rơ bản chất của NHTM. Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác c ủa NHTM là chức
  5. năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài kho ản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đă làm tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xă hội. - Chức năng “ sản xuất” Bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. 1.2.3 Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đ ợi mà khi nóxảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so vớidự kiến. Vì vậy, có thế nói bản chất hoạt động của một NHTM hiện nay là chấp nhận rủi ro và quản lư rủi ro. Trong bất kỳ giai đoạn kinh tế nào thì việc đối mặt với rủi ro của các ngân hàng là điều không thể tránh khỏi. Các rủi ro thường gặp trong hoạt động của ngân hàng. - Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao g ồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ, cho dù đó là nợ gốc hay nợ lăi khi khoản nợ đến hạn, nguyên nhân là do: +Thất bại của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ đă cam kết với NH. + Ngoài nguyên nhân từ chủ quan của khách hàng cn có nguyên nhân từ phía ̣ NH đă vi phạm các quy định về cho vay trong hoạt động của TCTD, và có s ự tiếp tay của một số cán bộ NH cho đối tác lợi dụng việc kinh doanh BĐS đ ể l ừa đảo. +Thông tin phục vụ phân tích tín dụng vẫn chưa được đáp ứng đáng tin cậy, đ ầy đủ, nhanh chóng và kịp thời. Các thông tin về Báo cáo tài chính của DN chưa bị bắt buộc phải qua kiểm toán, do vậy độ chính xác của báo cáo chƣa cao. - Rủi ro lăi suất: Rủi ro lăi suất là loại rủi ro do sự biến động của lăi suất. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng theo đó ngân hàng hoặc công ty có nh ững kho ản đi vay ho ặc cho vay theo lăi suất thả nổi. Nếu đi vay theo lăi suất thả nổi,
  6. khi lăi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lăi tăng theo. Ngược l ại, nếu cho vay theo lăi suất thả nổi, khi lăi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập lăi vay giảm. Nguyên nhân: + Sự không phù hợp về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ cùng với những biến động bất lợi của lăi suất - Rủi ro hối đoái: Tỷ giá của các đồng ngoại tế biến đổi không ngừng dẫn đ ến việc kinh doanh ngoại hối cũng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Những rủi ro này có thể phát sinh thông qua các ho ạt động khi ngân hàng giao dịch các đ ồng ti ền nước ngoài nhằm phục vụ cho khách hàng hoặc cho chính bản thân mình. Vì vậy bị ảnh hưởng từ loại rủi ro này không chỉ là phía ngân hàng mà còn cả đ ối với khách hàng. - Rủi ro thanh khoản: Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn... Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ hoạt động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản. Nguyên nhân + Dòng vốn tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xă hội vào các NHTM bị hạn chế do tác động của lạm phát và lòng tin. + Các NHTM đă không thực hiện chính sách quản lý rủi ro thanh kho ản m ột cách khoa học và bài bản. + Chỉ số tín nhiệm tín dụng của tổ chức này giảm sút - Rủi ro tác nghiệp: Theo Hiệp ước Basel II thì rủi ro hoạt động rủi ro tác nghiệp là rủi ro thiệt hại xuất phát từ việc các quy định nội bộ, con người và hệ thống không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc xuất phát từ các sự kiện bên ngoài. Định nghĩa này bao gồm rủi ro pháp lý nhưng không bao gồm rủi ro chiến lựợc và uy tín.
  7. 1.2.4 Sự cần thiết khách quan về hệ thống lư luận hệ thống KSNB trong NHTM Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như huyết mạch của nền kinh t ế thì cơ chế kiểm soát nội bộ được ví như “Thần kinh trung ương” của một ngân hàng thương mại. Kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và khả năng phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.Việc xây dựng và thực hiện một cơ chế kiểm soát nội bộ phù hợp và hiệu quả chống đỡ tốt nhất với rủi ro. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng được hình thành và phát triển như một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức cũng như mọi lĩnh vực hoạt động của ngành ngân hàng. Khi luật ngân hàng nhà nước ( tháng 12/1997) và luật các tổ chức tín dụng ( tháng 7/1997) được ban hành thì hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ đựợc khẳng định rõ ràng, ngày càng được hoàn thiện, nâng cao nhằm giúp hoạt động ngân hàng đi đúng hướng, an toàn và hiệu quả. Mục đích của kiểm soát nội bộ - Sử dụng nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả - Đảm bảo chắc chắn các quyết định, chế độ quản lý đă đựợc ngân hàng và các cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành đựợc thực hiện đúng thể thức và giám sát mứcđộ hiệu quả, hợp lý của chế độ đó - Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch định và thực hiện các biện pháp đối phó - Ngăn chặn và phát hiện những sai phạm trong hoạt đ ộng kinh doanh của ngân hàng - Đảm bảo việc ghi chép, hạch toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức các giao dịch phát sinh của ngân hàng - Đảm bảo việc lập các Báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu pháp định liên quan - Đảm bảo tài sản và thông tin không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích
  8. Như vậy, có thể nói xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là đ ịnh hướng đúng đắn cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay. 1.2.5. Hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm và hệ thống kiểm soát nội bô nghiệp vụ nhận tiền gửi tiết kiệm 1.2.5.1 Khái niệm tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm (Theo định nghĩa tại Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐ-NHNN): là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy đ ịnh của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.Bản chất của tiền gửi tiết kiệm là một khoản đầu tư ngày hôm nay để có được một khoản tiền lớn hơn trong tương lai (bao gồm phần gốc là số tiền gửi ban đầu và khoản tiền lãi). 1.2.5.2. Vai trò tiền gửi tiết kiệm - Đối với khách hàng + Đa dạng về kỳ hạn, đa dạng về loại tiền gửi và linh hoạt nhất. +Được hưởng lãi suất tiền gửi tiết kiệm niêm yết tại + Khách hàng có thể rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào của ngân hàng mình gửi + Được bảo hiểm tiền gửi. + Khách hàng có thể sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm để thế chấp, cầm cố vay vốn tại các tổ chức tín dụng; + Khách hàng có thể chuyển nhượng tài khoản tiền gửi tiết kiệm - Đối với ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nguồn vốn là một vấn đề mà mọi ngân hàng đều quan tâm. Với nghiệp vụ nhận tiền gửi tiế kiệm ngân hàng sẻ đáp ứng được khà năng thanh khoản của mình đồng thời là nguồn vốn để tiến hành cho vay tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy nhận thấy được tầm qua trọng của hoạt động trên nên hàng loạt các loại hình tiền gửi tiết kiệm khác nhau được ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng trong và ngoài nước
  9. 1.2.5.3. Khái niệm hệ thống kiềm soát nội bô nghiệp vụ nhận tiền gửi tiết kiệm Là tập hợp các chính sách quy trình , quy định nội bô, các thông lệ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng, được thiết lập và tổ chức thực hiện nhằm đạt được mục tiêu trong hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng và đảm bảo phòng ngừa, phát hiện và xử lý kiệp thời các rủi ro xảy ra. 1.2.5.4. Quy trình nghiệp vụ tiền gửi của ngân hàng thương mại B1/ Nhập đầy đủ thông tin khách hàng vào hệ thống máy tính (đối với khách hàng lần đầu giao dịch với ngân hàng). B2/ Hướng dẫn khách hàng nhập bảng kê tiền theo quy định và ký vào phần dành cho khách hàng. B3/ In giấy gửi tiền tiết kiệm từ hệ thống máy tính sau đó chuyển cho khách hàng kiểm tra lại và đề nghị khách hàng ký, ghi rõ họ, tên vào phần “người nộp”. B4/ Trường hợp máy tính không in được giấy gửi tiền, giao dịch viên đề nghị khách hàng tự tay viết đầy đủ thông tin trên giấy gửi tiền và chịu trách nhiệm với các thông tin đã ghi, sau đó ký và ghi rõ họ tên vào phần “người nộp”. Nếu người gửi tiền tiết kiệm (người đứng tên trên sổ tiết kiệm) không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào mà nhờ người khác viết hộ thì người gửi tiền phải chịu trách nhiệm về nội dung đã ghi trên giấy gửi tiền. Giao dịch viên hướng dẫn khách hàng được đăng ký mã số hoặc lấy dấu vân tay tại ngón cái và ngón trỏ bên tay trái của khách hàng vào phần “người nộp” trên giấy gửi tiền và cuống lưu sổ tiết kiệm thay cho chữ ký mẫu. B5/ Trường hợp người gửi tiền mang theo giấy tờ tùy thân đã hết hạn sử dụng để làm thủ tục gửi tiền thì giao dịch viên vẫn làm thủ tục gửi tiền cho khách hàng, đồng thời lấy dấu vân tay theo quy định trên và hướng dẫn khách hàng khi đi lĩnh tiền phải mang theo giấy xác nhận (có dán ảnh) của cơ quan nơi cấp giấy tờ đó hoặc của cơ quan nơi đang công tác hoặc của cơ quan chính quyền địa phương nơi cư trú để làm thủ tục rút tiền. B6/ In hoặc viết tay sổ tiết kiệm và chuyển toàn bộ chứng từ cho cán bộ phụ trách trình duyệt. B7/ Chuyển sổ tiết kiệm đã có chữ ký và dấu của ngân hàng cho khách hàng. B8/ Đề nghị khách hàng kiểm tra lại toàn bộ thông tin đã ghi trên sổ tiết kiệm trước khi ra khỏi ngân hàng. Giao dịch viên phải giải thích cụ thể những thông tin đã ghi trên sổ tiết kiệm nếu khách hàng chưa rõ II/ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á 1.Ngân hàng Đông Nam Á 1.1 Giới thiệu chung Được thành lập từ năm 1994, SeABank là một trong những ngân hàng TMCP ra đời sớm nhất và hiện tại nằm trong Top 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam. Hiện
  10. tại SeABank có vốn điều lệ 5.335 tỷ đồng, là một trong 07 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, trong đó đối tác chiến lược nước ngoài Societe Generale sở hữu 20% cổ phần. Các chỉ tiêu tài chính khác: tổng tài sản đạt 55.695 tỷ đồng (tăng 182% so với 2009), tổng huy động đạt 39.867 tỷ đồng (tăng 162% so với 2009), tổng dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân đạt 20.417 tỷ đồng (tăng 214% so với 2009) và tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,82% tổng dư nợ. Doanh thu phí dịch vụ năm 2010 của SeABank đạt 102,5 tỷ đồng (tăng 180% so với 2009). Hiện SeABank có 1.533 CBNV tại 104 điểm giao dịch (tăng 145% so với 2009) và gần 104.000 khách hàng trên toàn quốc Hiện tại SeABank đã phát hành được gần 87.900 thẻ ATM gồm các loại thẻ ghi nợ nội địa S24+, S24++, thẻ sinh viên, thẻ liên kết, thẻ quốc tế MasterCard… và có 137 máy ATM trên toàn quốc. Thẻ ATM của SeABank có thể giao dịch tại hơn 10.000 máy ATM, 36.451 máy POS của SeABank và các ngân hàng trong liên minh thẻ BanknetVN & SmartLink, VNBC trên phạm vi toàn quốc. Đặc biệt với tư cách là thành viên chính thức của 2 tổ chức thẻ lớn nhất thế giới là MasterCard và Visa Card, năm 2010 SeABank cũng đã chính thức phát hành Thẻ ghi nợ quốc tế EMV MasterCard, Thẻ ghi nợ quốc tế trả sau EMV MasterCard sử dụng công nghệ thẻ chip EMV có tiêu chuẩn bảo mật cao nhất mà hiện tại ở Việt Nam nói riêng và khu vực Châu Á nói chung hầu như chưa có ngân hàng nào áp dụng. Thẻ quốc tế SeABank MasterCard có thể được giao dịch tại 24 triệu POS và 1 triệu ATM trên toàn thế giới với đầy đủ các tính năng: rút tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ, chuyển khoản, truy vấn số dư, đổi pin, in sao kê… Bên cạnh đó SeABank cũng chuẩn bị phát hành thẻ quốc tế Visa Card vào cuối Quý I/2011 nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu s ử dụng khách hàng. Năm 2010 SeABank cũng đã hoàn thành việc chuyển đổi mô hình tổ chức tại tất cả các điểm giao dịch trên toàn quốc theo mô hình ngân hàng bán lẻ đạt tiêu chuẩn quốc tế từ hệ thống nội – ngoại thất, đội ngũ nhân sự, quy trình tác nghiệp… Ngoài ra, SeABank cũng không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ bán lẻ nhằm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa & nhỏ. Với những thành tích hoạt động trong năm vừa qua, SeABank đã được trao tặng nhiều danh hiệu cao quý, trong đó có Bằng khen của Thủ tướng chính phủ, Giải
  11. thưởng doanh nghiệp ASEAN – ABA 2010, Top 300/500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, 1.2 Các loại hình tiết kiệm của SEABANK Hiện tại Ngân hàng Đông Nam Á (SeaBank) có một số sản phẩm tiền gửi tiết kiệm như: - Tiết kiệm lãi suất thả nổi – SeASave Floating - Tài khoản tiết kiệm thông minh – SeASave Smart - Dịch vụ tiết kiệm online - SeASave online - Tiết kiệm lĩnh lãi cuối kỳ - SeASave Term - Tiết kiệm rút gốc linh hoạt – SeASave Flexible - Tiết kiệm bậc thang – SeASave Elevator . Tiết kiệm lãi suất thả nổi – SeASave Floating Hưởng lãi cao, linh hoạt lĩnh lãi. - Đặc điểm sản phẩm: Kỳ hạn gửi 36 tháng – lĩnh lãi hàng kỳ Kỳ lĩnh lãi linh hoạt: 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng Lãi suất có thể được điều chỉnh đầu mỗi kỳ lĩnh lãi Tất toán trước hạn khi đã tròn kỳ lĩnh lãi, được hưởng nguyên lãi suất Số tiền gửi tối thiểu: 5.000.000VND/500USD/500EUR - Tiện ích sản phẩm: Khách hàng có thể linh hoạt lựa chọn kỳ lĩnh lãi Dễ dàng tất toán trước hạn vẫn được hưởng lãi suất cao Lãi suất cao nhất trong tất cả cả loại hình tiết kiệm Theo dõi thông tin dễ dàng, nhanh chóng qua SeANet, SeAMobile Đặc biệt, khách hàng có thể tất toán trước hạn dễ dàng mà vẫn được hưởng nguyên lãi suất khi để tròn kỳ lĩnh lãi. Ví dụ: khách hàng gửi 100 triệu đồng và chọn kỳ lĩnh lãi là 1 tháng với lãi suất 13%/năm, nếu khách hàng mới gửi được 1 tháng và cần tất toán thì vẫn được hưởng lãi nguyên lãi suất 13%/năm chứ không phải là chỉ được nhận lãi suất không kỳ hạn như một số sản phẩm tiết kiệm khác.
  12. Hiện tại biểu lãi suất huy động đối với sản phẩm này tại SeABank cao nhất lên tới 13%/năm đối với VND, 6%/năm với USD và EUR là 2,1%/năm. Ngoài ra khách hàng gửi tiền theo sản phẩm được tham gia chương trình tiết kiệm “1000 năm Thăng Long – Rồng vàng gõ cửa” với 20.000 phần quà hấp dẫn + Tham gia chương trình Quay số trúng vàng và được Tặng ngay thẻ mua hàng có giá trị tương đương với lãi suất 1,4% Tài khoản tiết kiệm thông minh – SeASave Smart Đặc điểm: Là tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn Nộp tiền trực tiếp tại quầy hoặc chuyển tiền từ tài khoản Tiền gửi thanh toán qua nhiều kênh tiện ích: SeANet, ATM, Ủy nhiệm chi tự động, SeAMobile. Lãi được tính theo số dư cuối ngày, lãi trả vào cuối tháng. Số dư tối thiểu: 50.000VND/30USD/20EUR Lãi suất được chia hai mức: Khách hàng chuẩn: Số dư dưới 50 triệu đồng, 3000 USD, 2000 EUR Khách hàng VIP: Số dư trên 50 triệu đồng, 3000 USD, 2000 EUR Lợi ích: Lãi suất cao cho số tiền nhàn rỗi ngắn hạn Có thể giao dịch tại bất cứ đâu, rút bất cứ khi nào với lãi suất không thay đổi. Chuyển tiền miễn phí, không giới hạn số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản SeASave Smart và ngược lại Theo dõi số dư dễ dàng, nhanh chóng qua SeANet, SeAMobile Tiết kiệm lĩnh lãi cuối kỳ - SeASave Term Đặc điểm: Kỳ hạn gửi đa dạng, lãi suất hấp dẫn Lĩnh lãi 1 lần vào cuối kỳ Số dư tối thiểu: 1.000.000 VNĐ/100USD/100EUR Tiện ích: Rút một phần gốc nhiều lần giúp chủ động về vốn. Rút gốc trước hạn vẫn được hưởng lãi suất cao
  13. Hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi Theo dõi thông tin dễ dàng, nhanh chóng qua SeANet, SeAMobile Tiết kiệm bậc thang – SeASave Elevator Bậc thang tiền gửi, lũy tiến sinh lời Đặc điểm: Lãi suất tăng dần theo số dư tiền gửi. Lĩnh lãi 1 lần vào cuối kỳ Tất toán trước hạn, hưởng lãi suất không kỳ hạn Số dư tối thiểu: 100.000.000 VND Tiện ích: Lũy tiến sinh lời với lãi suất hấp dẫn Theo dõi thông tin dễ dàng, nhanh chóng qua SeANet, SeAMobile Tiết kiệm rút gốc linh hoạt – SeASave Flexible Chủ động về vốn, ưu đãi lãi suất Đặc điểm: Rút một phần gốc nhiều lần khi có nhu cầu sử dụng vốn Phần gốc rút trước hạn hưởng lãi suất kỳ gần nhất Phần gốc còn lại được duy trì lãi suất ban đầu Số dư tối thiểu: 1.000.000 VND Tiện ích: Rút một phần gốc nhiều lần giúp chủ động về vốn. Rút gốc trước hạn vẫn được hưởng lãi suất cao Hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi Theo dõi thông tin dễ dàng, nhanh chóng qua SeANet, SeAMobile Với sản phẩm “Tiết kiệm rút gốc linh hoạt”, khách hàng gửi tiền tiết kiệm sẽ không còn phải băn khoăn về những khoản rút trước hạn , bởi khách hàng có thể chủ động rút gốc nhiều lần tùy theo nhu cầu sử dụng với lãi suất tương ứng thời gian gửi tiền. Chẳng hạn: khách hàng gửi 100 triệu đồng kỳ hạn 12 tháng, nếu được 7 tháng khách hàng có nhu cầu rút 30 triệu đồng, phần 30 triệu đồng được tính lãi suất kỳ hạn 7 tháng, riêng phần 70 triệu đồng được tính lãi suất kỳ hạn 12 tháng như ban đầu.
  14. Dịch vụ tiết kiệm online - SeASave online Hiện đại dịch vụ, Nâng tầm tiện ích Đặc điểm: Là dịch vụ tiết kiệm SeABank cung cấp trên dịch vụ SeANet. Khách hàng lựa chọn các sản phẩm tiết kiệm của SeABank để gửi tiền Lãi suất, kỳ hạn, số dư tối thiểu tùy theo đặc điểm từng sản phẩm lựa chọn Loại tiền: VND, USD, EUR Tiện ích: Gửi tiền an toàn và sinh lời mà không phải đến Ngân hàng Tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức Gửi tiền mọi lúc, mọi nơi chỉ cần có mạng Interenet Giao dịch 24/24 giờ Lựa chọn đa dạng sản phẩm tiết kiệm của SeABank. Thực hiện các giao dịch như tại quầy: gửi, tất toán, rút lãi, truy vấn  Đối với Khách hàng doanh nghiệp: Hợp đồng tiền gửi Đối tượng: các DN hoạt động hợp pháp Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn dưới dạng hợp đồng tiền gửi theo kỳ hạn dành cho doanh nghi ệ với lãi suất cao và các điều khoản có thể thỏa thuận Đặc điểm: Loại tiền gửi: VND, USD, EUR và ngoại tệ khác Kì hạn lãi suất: Kỳ hạn và lãi suất theo thỏa thuận Lĩnh lãi vào cuối kỳ Khách hàng ký hợp đồng trực tiếp Số tiền gửi tối thiểu: theo quyết định của Tổng giám đốc từng thời kỳ. Mức hiện tại là: 1.000.000 đồng/ 100 USD/ 100 EUR Tiện ích: Hưởng lãi suất hấp dẫn tùy theo kỳ hạn gửi Cuối kỳ nếu Quý khách hàng bận không đến rút gốc và lãi được, số tiền cả gốc và lãi đó sẽ được tự động gửi lại theo lãi suất thỏa thuận tại thời điểm chuyển Quầy giao dịch phục vụ liên tục không nghỉ trưa
  15. Theo dõi số dư dễ dàng, nhanh chóng qua Internet Banking Miễn phí rút tiền khác đơn vị mở sổ (cùng tỉnh thành phố) Khi có nhu cầu khách hàng có thể thế chấp hợp đồng tiền gửi để vay vốn tại SeABank Hồ sơ đăng ký và thủ tục đơn giản (hồ sơ pháp lý của tổ chức) 2. Đặc điểm quy trình tiền gửi tiết kiệm Hệ thống kiểm soát nội bộ giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có công cụ để hạn chế c ác rủi ro đảm bảo cho việc thực hiện kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả và an t oàn. NHTM là lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, nếu không tổ chức tốt hệ thống kiểm so át nội bộ thì sẽ dẫn đến tổn thất rất lớn cho ngân hàng và cho cả nền kinh tế. Hệ thống ki ểm soát nội bộ của ngân hàng cũng giống như hệ thống kiểm soát nội bộ của mọi tổ ch ức khác, tuy vậy nó vẫn có một số nét riêng biệt. Môi trường kiểm soát Về môi trường kiểm soát. Việc thiết lập các nhân tố môi trường kiểm soát rất quantrọng đối với lĩnh vực kinh doanh đặc biệt như ngân hàng, các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan đến quan điểm, thái độ và nhận thức c ũng như hành động của các nhà quản lý trong ngân hàng. Môi trường kiểm so át của một Ngân hàng thương mại là toàn bộ cácnhân tố tác động đến việc thiết kế, hoạt động và sự hữu hiệu của chính sách thủ tục kiểm soát của ngân hàng gồm: Quan điểm điều hành của Ban Giám đốc, Ban giám đốc là người đề ra các chính sách , kế hoạch, quy chế nội bộ của ngân hàng như quy chế về thẩm quyền trách nhiệm, quy trình nghiệp vụ, chính sách khách hàng.... Quan điểm của Ban Giám đốc sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế độ, các quyđịnh và cách thức kiểm tra - kiểm soát trong ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Ví dụ, Lãnh đạo theo đuổi quan điểm chấp nhận rủi ro để đạt được kế hoạch đề ra thì kế hoạch kiểm soát sẽ không được thực hiện tốt, ngược lại, lãnh đạ o theo đuổi quan điểm chống đỡ rủi ro thì họ tin rằng kiểm soát là một vấn đề quan t rọng để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận được chuyên môn hoá với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện các chức năng khác nhau trong quản lý. Xây dựng cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại chính là sự phân chia nó thành những bộ phận với những chức năng và quyền hạn cụ thể sao cho không bị chồng chéo hoặc bỏ trống. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, đảm bảo tách bạch giữa các chức năng, bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, tạo được khả năng kiểm tra kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực hiện công việc sẽ đảm bảo sự thông suốt cho các thủ tục kiểm soát được phát huy tác dụng. Chính sách nhân viên liên quan đến yếu tố quan trọng nhất trong kinh doanh ngân hàng đó là con người: ngân hàng có được đội ngũ nhân viên có
  16. trình độ nghiệp vụ và đáng tin cậy thì quá trình kiểm soát sẽ có nhiều thuận lợi hơn, ngược lại ngân hàng nào có những nhân viên thiếu cả “trí” và “đức” thì quá trình kiểm soát rất khó thực hiện. Chính vì vậy mà Ngân hàng thương mại cần xây dựng và thực hiện chính sách nhân sự, phát triển nguồn nhân lực một cách tốt nhất để đưa hoạt động ngân hàng phát triển bền vững. Công tác kế hoạch: hơn bất kỳ đơn vị kinh doanh nào, ngân hàng cần xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và chương trình hành động cụ thể về hoạt động kinh doanh, nhân sự, phát triển mạng lưới... để trở thành một ngân hàng chuyên nghiệp, hiện đại đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới và hội nhập ở nước ta hiện nay. Việc lập và thực hiện kế hoạch được chấp hành nghiêm túc và khoa học thì đây cũng là công cụ hữu hiệu để ngân hàng thực hiện công tác kiểm soát của mình. Đối với kiểm soát huy động vốn, Ngân hàng thương mại cần lập kế hoạch huy động vốn ngắn hạn và trong dài hạn, kế hoạch cơ cấu và phát triển nguồn vốn bền vững. Hệ thống kế toán Hệ thống kế toán của Ngân hàng thương mại là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Sự kiểm soát chỉ có thể thực hiện nếu các thông tin trung thực, đáng tin cậy, chính xác và kịp thời. Hệ thống kế toán của Ngân hàng thương mại bao gồm: Thứ nhất, hệ thống chứng từ ban đầu, đây là căn cứ pháp lý về nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo an toàn trong quản lý và giám sát tài sản của ngân hàng. Thứ hai, hệ thống sổ kế toán có tác dụng kiểm tra, đối chiếu để giám sát sự chính xác, đầy đủ theo quá trình ghi chép vào các tài khoản liên quan Thứ ba, hệ thống báo cáo tài chính theo tiêu thức thống kê, cung cấp thông tin tổng hợp một cách trung thực, đáng tin cậy, chính xác kịp thời, giúp cho việc thực hiện kiểm soát một cách có hiệu quả. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ, hầu hết các Ngân hàng thương mại xử lý dữ liệu thông qua phần mềm tin học và được nối mạng với nhau, để đảm bảo số liệu được trung thực và đáng tin cậy, ngân hàng cần thực hiện công tác kiểm toán hàng năm đồng thời phân định trách nhiệm rõ ràng của người thực hiện và người kiểm soát trên phần mềm. Các thủ tục kiểm soát Về các thủ tục kiểm soát, đó là những cách thức giải pháp cụ thể trong quan hệ với trình tự xác định, nó đảm bảo các hành động cần thiết để quản lý các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện mục tiêu của ngân hàng. Thủ tục kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng phải được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền, phê chuẩn. Nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng. Khi thực hiện nghiệp vụ huy động vốn không phải chỉ riêng lẻ các nhân viên giao dịch khách hàng thực hiện mà đó là sự phối hợp nhịp nhàng của các bộ phận liên quan cùng tham gia nhằm kiểm soát chéo lẫn nhau, việc phân chia trách nhiệm nhằm giảm bớt các sai sót cũng như các hành vi gian lận đồng thời tạo cho nhân viên không có cơ hội làm sai quy định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm yêu cầu sự tách biệt giữa nhiệm vụ phê chuẩn
  17. với thực hiện nghiệp vụ nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Để kiểm soát hoạt động huy động vốn cần tách biệt người thực hiện giao dịch và người kiểm soát phê duyệt giao dịch. Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn xác định quyền phê chuẩn của từng người. Tất cả các nghiệp vụ đều được những người có trách nhiệm phê chuẩn trước khi thực hiện, việc quyết định cho vay phải giao cho người giữ một vị trí tương xứng với bản chất và ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn. Mức quyết định giao dịch huy động vốn được uỷ quyền theo từng cấp. Nguyên tắc này tạo tính chủ động và sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, phù hợp với năng lực và trình độ của người được uỷ quyền; đảm bảo hiệu quả, an toàn chất lượng của hoạt động huy động vốn, tuân thủ đúng quy trình, q uy định. Việc phê chuẩn thường được chia thành hai mức cụ thể sau: Phê chuẩn chung tức là ban Giám đốc đưa ra các chính sách và những người cấp dưới được chỉ đạo thực thi các hoạt động theo chính sách này mà không phải trình để xét duyệt một lần nữa. Phê chuẩn cụ thể liên quan đến một cá nhân xét duyệt cụ thể trong từng nghiệp vụ. 3. Các sai phạm, rủi ro và biện pháp khắc phục 3.1– Sai phạm: Công việc của bộ phận giao dịch và bộ phận quản lí quan hệ khách hàng cá nhân không được phân biệt rõ ràng. Cùng nhau đảm nhiệm nhiều công việc. Như vậy, đã vi phạm quy tắc bất kiêm nhiệm. - Cách khắc phục: Nên tách 2 bộ phận này ra, mỗi bộ phận đảm nhiệm mỗi công việc khác nhau. Bộ phận giao dịch hay bộ phận quản lí quan hệ khách hàng cá nhân mở tài khoản mới cho khách hàng không kiêm nhiệm việc ghi chép vào sổ tài khoản chi trả tiền, nhận tiền…Để tránh việc mở tài khoản không có thực. 2.2.Ở quy trình 1, nên chỉ có bộ phận giao dịch liên hệ với khách hàng khi khách hàng mang tiền đến ngân hàng. Bộ phận giao dịch đưa cho khách hàng phiếu gửi tiết kiệm được in theo mẫu của ngân hàng, khách hàng điền vào. Sau đó, bộ phận giao dịch in ra làm 2 liên. Trong đó, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên còn l ại bộ phận giao dịch giữ. Tiếp theo, đưa cho khách hàng tờ giấy bảng kê nộp tiền, khách hàng kê tiền vào bảng kê. 2.3– Sai phạm: Quy trình 2 thực hiện trước quy trình 3 - Cách khắc phục: Nên đổi lại, thực hiện quy trình 3 trước quy trình 2. Tức là: Căn cứ vào bảng kê nộp tiền của khách hàng, bộ phận giao dịch tiến hành việc nhận tiền sau khi đã kiểm đếm đủ. Bộ phận giao dịch nhập giao dịch nộp tiền vào hệ thống, chuyển màn hình và chứng từ cho bộ phận quản lí
  18. quan hệ khách hàng cá nhân để kiểm tra và phê duyệt. Rồi sau đó, bộ phận giao dịch mới in phiếu hạch toán, ký tên. Chuyển sang in thẻ tiết kiệm. Mang cho bộ phận quản lí quan hệ khách hàng trình Giám Đốc. 2.4 - Bộ phận giao dịch chưa lưu giữ chứng từ. - Cách khắc phục: Bộ phận giao dịch phải lưu giữ chứng từ cẩn thận, và nộp tiền cho thủ quỹ. Kết thúc giao dịch. Ngoài ra còn co sác sai phạm sau: Biện pháp hạn chế bằng Khâu Sai phạm, rủi ro KSNB 1.Lập sổ Giao dịch viên có thể nhầm Yêu cầu tuyển nhân viên có tiết kiệm lẫn khi nhập dữ liệu vào trình độ chuyên môn nghiệp máy tính về lãi suất, loại vụ. tiền, số tiền ,kỳ hạn, mã khách hàng, tên khách hàng… 2.Thu nhận Thủ quỹ vừa thu tiền vừa Thủ quỹ chỉ làm nhiệm vụ tiền gửi viết hóa đơn là vi phạm nhận tiền, cần một nhân tiết kiệm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. viên khác viết hóa đơn (giao dịch viên). 3.Trả tiền - Giao dịch viên cần - Đối chiếu chữ ký gửi tiết kiểm tra chính xác các thông hoặc dấu vân tay của người kiệm tin trên chứng từ và sổ tiết rút tiền với chữ ký được lưu. kiệm, đảm bảo sổ đó chính Trừ trường hợp chủ sổ tiết chủ, tránh trường hợp người kiệm ủy thác cho người khác khác gian lận. rút tiền thì phải có giấy tờ ủy thác hợp lệ. - Kế toán có thể sai sót - Tuyển nhân viên kế trong việc tính toán do sai sót toán có năng lực, đồng thời về số học, hoặc áp dụng sai kiểm tra kỹ số liệu vừa mới phương pháp kế toán. nhập trước khi lưu. 4.Chuyển Nhân viên có thể có sự Tuyển giao dịch viên có kỳ hạn nhầm lẫn trong việc ghi năng lực, đồng thời kiểm tra
  19. tiền gửi chép số liệu . kỹ số liệu vừa mới nhập tiết kiệm trước khi lưu. 5.-Nhân viên ngân hàng được phân công giao dịch với khách hàng gửi và rút tiền tiết kiệm, lợi dụng chức năng, nhiêm vụ được giao và sơ hở trong điều hành chủa lãnh đạo để tất toán khống các sổ tiết kiệm chiếm đoạt tiền của khách hàng. Lãnh đạo của đơn vị đã không làm hết trách nhiệm của mình quản lý lỏng lẻo, để lộ mật khẩu, user giao dịch cho nhân viên ngân hàng lợi dụng phê duyệt khống tất toán các sổ tiết kiệm và kh[s lệnh chuyển tiền hàng ngày. GP: - NVNH cần quản lý chặt chẽ mật khẩu và user giao dịch, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các tài khoản - Lãnh đạo ngân hàng cần tổ chức chặt chẽ từ cấp trên xuống cấp dưới để các nhân viên hoạt động hiệu quả đồng thời tuyển nhân viên mới nếu nhân viên cũ có hành vi gian lận. - Khách hàng thường xuyên cập nhật và kiểm tra tài khoản của mình. 6.- Cán bộ ngân hàng phạm tội có tổ chức và câu kết chặt chẽ giữa người chủ mưu và các đồng phạm thực hiện các hồ sơ, lập khống hồ sơ chi tiền môi giới, lập khống nâng khống hóa đơn, hợp đồng kinh tế nhằm hợp thức hóa thủ tục rút tiền công quỹ trái pháp luật và chiếm đoạt chi sài riêng. 3. Mục tiêu SEABANK thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ 1.Bảo đảm cho ngân hàng hoạt động tuân thủ pháp luật và các quy định nội bộ quản lý và hoạt động và các chuẩn mực đạo đức do ngân hàng đặt ra 2.Đảm bảo mức độ tin cậy và tính trung thực của các thông tin tài chính và phi tài chính 3.bảo vệ và quản lý sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế và hiệu quả 4.hỗ trợ thực hiện các mục tiêu do ban lãnh đạo ngân hàng đề ra 5.sử dung các nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh nân hàng cho có hiệu quả
  20. 6.đảm bảo chắc chắn các quyết định và chế độ quản lý đã được ngân hàng và các cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành được thực hiện đúng thể thức và giám sát mưc độ hiệu quả cũng như tính hợp lý của các chế độ 7.đảm bảo tài sản không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích 8.đảm bảo việc ghi chép hạch toán đầy đủ,chính xác và đúng thể thức các giao dichj phát sinh của ngân hàng 9.ngăn chặn ,phát hiện các sai phạm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 10.phát hiện kịp thời những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch định và thực hiện các biện pháp đối phó Đánh giá về mục tiêu của quy trình gửi tiền tiết kiệm của ngân hàng Đông nam Á (SEA bank). Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông nam Á (SEA bank) có sự tăng trưởng toàn diện ở các mặt chi tiêu đều đảm bảo chất lượng , hiệu quả an toàn trong hoạt động . Các mục tiêu kiểm soát đối với tiền được thực hiện chặt chẽ, có tổ chức và hiệu quả tốt hơn so với những năm trước đây. Cụ thể sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực được nâng cao. Ngân hàng đã thiết lập các thủ tục kiểm soát dòng tiền thu về và dòng tiền thu ra nhằm hạn chế tối đa những sai phạm . Việc kiểm soát này sẽ giúp ngân hàng đạt được cả 3 mục tiêu chung như Báo Cáo COSO (1992) đã đề ra, đó là : • Một là, sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động. • Hai là, Báo cáo tài chính đáng tin cậy. • Ba là, Tuân thủ pháp luật và các quy định. Ngân hàng Đông nam Á (SEA bank) có quy trình gửi tiền tiết kiệm như sau: Bước 1. Khách hàng mang tiền tới ngân hàng => liên hệ với bộ phận giao dịch hoặc bộ phận quản lý quan hệ khách hàng cá nhân Bước 2. Bộ phận giao dịch hoặc bộ phận quản lý quan hệ khách hàng cá nhân => điền tên vào sổ tiết kiệm => mang cho bộ phận kiểm soát trình giám đốc ký tên. Bước 3. Bộ phận giao dịch hoặc bộ phận quản lý quan hệ khách hàng cá nhân => đếm tiền => lấy tiền
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2