Đề tài: Tìm hiểu và khai thác dịch vụ quản trị mạng NFS và NIS
lượt xem 94
download
Trong khuôn khổ bộ môn Chuyên đề 2, nghiên cứu về hệ thống mạng Linux. Nhằm giúp sinh viên làm quen và tìm hiểu sâu về hệ thống Linux, mỗi nhóm sinh viên cần thực hiện một đề tài thể hiện sự nghiên cứu và quá trình học tập của mình. Vì vậy trong khuôn khổ bài tập lớn bộ môn, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu và khai thác dịch NFS và NIS trên nền hệ điều hành Ubuntu” theo sự gợi ý của thầy giáo Nguyễn Tấn Khôi, nhằm hiểu sâu hơn về hệ thống mạng Linux....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Tìm hiểu và khai thác dịch vụ quản trị mạng NFS và NIS
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ MÔN MẠNG VÀ TRUYỀN THÔNG BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ 2 Đề tài: Tìm hiểu và khai thác dịch vụ quản trị mạng NFS và NIS : Hoàng Tiến Sơn Sinh viên Nguyễn Trần Đình Trọng Lớp : 07T4 Cán bộ hướng dẫn: Nguyễn Tấn Khôi Đà Nẵng 2010
- Bộ môn Mạng và Truyền Thông 4 MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................7 1.1. TỔNG QUAN VỀ NIS VÀ NFS................................................................7 i. Network Information Service Operation (NIS).......................................7 ii. Network File System Design and Operation..........................................8 CHƯƠNG 2. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH NFS, NIS.....................................10 2.1. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH NFS...............................................................10 a) Cài đặt và cấu hình NFS, trình bày ứng dụng NFS ...........................10 ii. Cài đặt và cấu hình cho máy server.....................................................10 iii. Cài đặt và cấu hình cho máy client.....................................................12 2.2. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH NIS...............................................................16 a) Cài đặt và cấu hình NIS server..........................................................16 a) Cài đặt và cấu hình Nis Client ...........................................................22 ii. Triển khai thư mục cá nhân cho mỗi user về máy cục bộ................25 CHƯƠNG 3. TRIỂN KHAI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ............................27 3.1. MÔI TRƯỜNG TRIỂN KHAI................................................................27 3.2. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI..........................................................................27 Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
- Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp 5 DANH MỤC HÌNH VẼ t.Chỉnh sửa yp.conf.................................................................................... 18 z.Tạo user................................................................................................... 22 bb.Cài đặt NIS chô Client.........................................................................22 cc.Đặt lại tên cho domain.........................................................................22 dd.Chỉnh sửa file passwd...........................................................................23 ee.Chỉnh sửa file group..............................................................................23 ff.Chỉnh sửa file shadow............................................................................24 gg.Chỉnh sửa yp.conf.................................................................................24 hh.Khởi động lại nis..................................................................................25 ii.Khởi động lại hoàn tất..........................................................................25 jj.Edit file exports.......................................................................................25 kk.Khởi động lại dịch vụ nfs...................................................................26 Hoàng Tiến Sơn – 07T4
- Bộ môn Mạng và Truyền Thông 6 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1. Bối cảnh và lý do thực hiện đề tài Trong khuôn khổ bộ môn Chuyên đề 2, nghiên cứu về hệ thống mạng Linux. Nhằm giúp sinh viên làm quen và tìm hiểu sâu về hệ thống Linux, mỗi nhóm sinh viên cần thực hiện một đề tài thể hiện sự nghiên cứu và quá trình học tập của mình. Vì vậy trong khuôn khổ bài tập lớn bộ môn, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu và khai thác dịch NFS và NIS trên nền hệ điều hành Ubuntu” theo sự gợi ý của thầy giáo Nguyễn Tấn Khôi, nhằm hiểu sâu hơn về hệ thống mạng Linux. 2. Phương pháp triển khai đề tài Các bước triển khai đề tài theo đúng kế hoạch: Tìm kiếm tài liệu 1. Đọc và chọn lọc tài liệu 2. Viết đề cương nghiên cứu, tổng quan tài liệu 3. Triển khai nghiên cứu 4. Triển khai ứng dụng minh họa 5. Viết báo cáo kết quả 6. 3. Kết cấu của bài tập Bài tập bao gồm các phần chính: Phần giới thiệu đầu về đề tài, bối cảnh Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Cài đặt và cấu hình NFS, NIS Chương 3: Triển khai và đánh giá kết quả Phần cuối: Tài liệu tham khảo và các phụ lục Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
- Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp 7 C Ơ S Ở LÝ THUY Ế T Chương 1. 1.1. TỔNG QUAN VỀ NIS VÀ NFS i. Network Information Service Operation (NIS) Network Information Services (NIS) : Cho phép bạn tạo tài khoản người dùng có thể chia sẻ trên tất cả các hệ thống trên mạng. Các tài khoản người dùng được tạo ra chỉ trên máy chủ NIS. NIS client muốn download dữ liệu cần phải có username và passwords từ máy chủ NIS để có thể đăng nhập vào sever. Một lợi thế của NIS là người sử dụng cần phải thay đổi mật khẩu của mình duy nhất trên máy chủ của NIS, thay vì mỗi hệ thống trên mạng. Điều này làm cho NIS phổ biến trong các phòng thí nghiệm đào tạo máy tính, các dự án phát triển phần mềm hoặc là giải pháp cho nhóm người đã chia sẻ nhiều máy tính khác nhau. Nhưng nhược điểm đó là NIS không mã hóa các thông tin tên người dùng và mật khẩu khi các máy client đăng nhập và tất cả người dùng có thể truy cập các mật khẩu mã hóa được lưu trữ trên máy chủ của NIS. Một vấn đề lớn trong việc điều hành một môi trường máy tính là việc bảo trì riêng biệt các bản copies của file cấu hình thông thường như password, group, và hosts files. Tốt nhất, mạng phải nhất quán trong cấu hình của nó, do đó người dùng không phải bận tâm về nơi cất dấu tài khoản của họ hoặc nếu họ có thể tìm thấy một máy tính khác trên mạng. Mỗi tập tin này phải được nhân bản để mỗi máy chủ lưu trữ trên mạng. Trong môi trường mạng nhỏ (Lan chỉ chứa vài máy), thì việc này có vẻ đơn giản, nhưng trong môi trường mạng lớn với hàng trăm, nghìn máy thì để làm việc này thủ công là việc vô cùng khó khăn. Các hệ thống thông tin mạng NIS là địa chỉ của vấn đề này. Đây là một hệ cơ sở dữ liệu phân tán. Thay vì phải quản lý các file của mỗi máy chủ l ưu tr ữ (như / etc / hosts, / Etc / passwd, / etc / group, / etc / ethers, vv), bạn duy trì một c ơ sở dữ liệu cho mỗi tập tin trên một trung tâm máy chủ. Máy được sử dụng NIS lấy thông tin khi cần thiết từ những cơ sở dữ liệu. Khi thêm một hệ thống mới vào mạng, chỉ cần sửa đổi một tập tin trên một máy chủ trung tâm và thông báo thay đổi này với phần còn lại của mạng, hơn là thay đổi các tập tin host cho mỗi máy chủ lưu trữ cá nhân trên mạng. Đối với một mạng lưới của hai hoặc ba hệ thống, sự khác biệt có thể không quan trọng, nhưng đối với một mạng lưới rộng lớn với hàng trăm hệ thống, NIS là giải pháp tối ưu. Vì NIS có quan điểm nhất quán về các tập tin trên mạng, nó phù hợp cho các tập tin không có thông tin host- cụ thể. Các tập tin là như nhau trên tất cả các host trong một mạng, như /etc/passwd và /etc/hosts phù hợp với mô hình NIS của một phân phối cơ sở dữ liệu. Ngoài việc quản lý tập tin cấu hình, NIS có thể được sử dụng cho bất kỳ tập tin dữ liệu chung mà truy cập vào một hoặc nhiều lĩnh vực quan trọng. NIS được xây dựng trên mô hình client-server. Một server NIS là một host mà chứa các file dữ liệu NIS, gọi là maps. Client là những host truy vấn thông tin từ các maps này. Server phải phân chia nhiều hơn nửa để quản lý và phục vụ tích Hoàng Tiến Sơn – 07T4
- Bộ môn Mạng và Truyền Thông 8 cực. Các máy chủ (master server) là chủ thực sự của các maps dữ liệu. Slave NIS xử lý các yêu cầu của client, nhưng chúng không thay đổi các NIS maps. Các máy chủ chịu trách nhiệm tổng thể cho tất cả các map bảo dưỡng và phân phối đến các máy chủ slaver của nó. Khi một NIS map được xây dựng trên máy chủ có 1 sự thay đổi, các tập tin map mới này được phân phối cho các máy slave server. Các máy NIS client "nhìn thấy" những thay đổi này khi thực hiện truy vấn trên các tập tin map, không phân biệt là nó đang giao tiếp với master server hay là slave server, vì khi các map được phân phối thì tất cả các máy server đều nhận được thông tin như nhau. Mối quan hệ giữa các máy slave, master và client: ii. Network File System Design and Operation NFS(Network File System) là giao thức chia sẻ phổ biến trên UNIX. Nó cho phép mount một thư mục trên một máy tính từ xa vào một thư mục cục bộ. Ví dụ trong các hệ thống cluster, thư mục /home thường được đặt trên một NFS server và tất cả các node mount thư mục này về /home cục bộ. Điều đó cho phép chúng ta có một cái nhìn nhất quán về thư mục chủ, mọi người dùng khi log-in vào bất cứ node nào cũng truy cập được vào thư mục chính của mình. Giống như NIS, NFS được thực hiện như một bộ các thủ tục RPC sử dụng dữ liệu ngoài Data Representation (XDR) mã hóa để vượt qua các đối số giữa máy khách và máy chủ. Một hệ thống tập tin gắn kết bằng NFS cung cấp hai mức độ minh bạch: hệ thống tập tin này sẽ xuất hiện để được cư trú trên một ổ đĩa gắn liền với hệ thống local, và tất cả hệ thống tập tin mục - tập tin và thư mục - được xem cùng một cách, cho dù local hay remote. NFS ẩn vị trí của tập tin trên mạng. NFS gắn hệ thống tập tin không chứa thông tin về các file server từ đó chúng được gắn kết. Các máy chủ NFS có thể là của một kiến trúc khác nhau hoặc chạy Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
- Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp 9 hệ điều hành hoàn toàn khác với một cấu trúc hệ thống tập tin hoàn toàn khác nhau. Cấu trúc NFS đầu tiên đạt được mức độ minh bạch bằng cách đ ịnh nghĩa một tập hợp các hoạt động chung của hệ thống tập tin được thực hiện trên một hệ thống tập tin ảo (VFS). Cấp độ thứ hai xuất phát từ định nghĩa của các nút ảo, trong đó có liên quan đến hệ thống tập tin inode quen thuộc hơn cấu trúcUnix nhưng ẩn cấu trúc thực tế của hệ thống tập tin vật lý bên dưới chúng. Các thiết lập của tất cả thủ tục có thể được thực hiện trên các tập tin là định nghĩa giao diện vnode. Các vnode và VFS (Virtual File System) chi tiết kỹ thuật cùng nhau xác định các giao thức NFS. Hoàng Tiến Sơn – 07T4
- Bộ môn Mạng và Truyền Thông 10 CÀI Đ Ặ T VÀ C Ấ U HÌNH NFS, NIS Chương 2. 2.1. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH NFS a) Cài đặt và cấu hình NFS, trình bày ứng dụng NFS NFS(Network File System) là giao thức chia sẻ phổ biến trên UNIX. Nó cho phép mount một thư mục trên một máy tính từ xa vào một thư mục cục bộ. Ví dụ trong các hệ thống cluster, thư mục /home thường được đặt trên một NFS server và tất cả các node mount thư mục này về /home cục bộ. Điều đó cho phép chúng ta có một cái nhìn nhất quán về thư mục chủ, mọi người dùng khi log-in vào bất cứ node nào cũng truy cập được vào thư mục chính của mình. ii. Cài đặt và cấu hình cho máy server • Cài đặt các gói phần mềm Ở chế độ root trong terminal lần lượt cài đặt: apt-get install nfs-kernel-server a. apt-get install portmap nfs-common Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
- Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp 11 b. apt-get install nfs-common c. • Xác định thư mục cần chia sẻ Tạo mới thư mục để chia sẻ file: d. Sử dụng file exports để xác định thư mục cần share (Ở đây là thư mục Share) Trong Terminal, gõ nano /etc/exports để chỉnh sửa file e. Hoàng Tiến Sơn – 07T4
- Bộ môn Mạng và Truyền Thông 12 Ở trong file exports vừa mở chỉ đường dẫn tới thư mục cần share và kèm theo phân quyền: f. VD: /home/hoangson/Desktop/Data *(rw,sysc) : chia sẽ thư mục data, cho phép đọc/ghi từ bất cứ mạng nào. /home/hoangson/Desktop/Data 192.168.1.0/24(ro,sysc) : chia sẽ thư mục data, cho phép chỉ đọc từ đường mạng 192.168.1.0. /home/hoangson/Desktop/Data 192.168.1.100/24(rw,sysc,no_subtree_check) : chia sẽ thư mục data, cho phép đọc/ghi từ máy 192.168.1.100. Khởi động lại dịch vụ NFS Server: sudo /etc/init.d/nfs-kernel-server restart g. iii. Cài đặt và cấu hình cho máy client • Cài đặt Trên máy client, trong terminal đăng nhập quyền root cài đặt: Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
- Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp 13 apt-get install nfs-common h. • Tạo thư mục mount point : mkdir /home/htson/Desktop/recevoir i. • Mount thư mục được share trên Server về client mount 192.168.1.32:/home/hoangson /Desktop/Share /home/htson/Desktop/server Kết quả sau khi thực hiện: Hoàng Tiến Sơn – 07T4
- Bộ môn Mạng và Truyền Thông 14 j. Trên Desktop của Client (htson) sẽ có thư mục server. Trên Server muốn chia sẽ dữ liệu gì cho Client (htson), chỉ cần copy dữ liệu bỏ vào thư mục /home/hoangson/Desktop/Data thì trên Desktop của Client, trong thư mục /home/htson/Desktop/recevoir sẽ có dữ liệu. k. Sử dụng lệnh mount như trên, khi client khởi động lại sẽ không thấy dữ liệu, phải mount lại. Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
- Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp 15 l. Để khắc phục nhược điểm mỗi khi client khởi động lại bị mất mount, bạn nên mount tự động từ phía Client. Mở file /etc/fstab để cấu hình. Trong Terminal, gõ #nano /etc/fstab m. Thêm vào dòng thông số tương tự như lệnh mount. Sau đó khởi động lại máy để kiểm tra. n. Kết quả : Hoàng Tiến Sơn – 07T4
- Bộ môn Mạng và Truyền Thông 16 o. 2.2. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH NIS a) Cài đặt và cấu hình NIS server • Cài đặt Sử dụng lệnh: sudo apt-get install portmap nis p. Bước tiếp theo là đặt tên cho domain, ở đây chúng ta đặt: “NIS_ubuntu” rồi sau đó nhấn Enter: Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
- Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp 17 q. Thiết lập Domain cho NIS Kết thúc quá trình cài đặt: r. • Để biến NIS thành 1 sever ta tiến hành tùy chỉnh file /etc/default/nis. Dùng lệnh : nano /etc/default/nis Và chỉnh sửa dòng NISSERVER thành NISSERVER = master Hoàng Tiến Sơn – 07T4
- Bộ môn Mạng và Truyền Thông 18 s. • Cấu hình yp.conf trong /etc Dùng lệnh : nano /etc/yp.conf Sau đó thêm dòng sau vào yp.conf t. Chỉnh sửa yp.conf • Thêm các Domain thành viên Ta sử dụnglệnh: nano /etc/ypserv.securenets Thêm các domain vào : host 192.168.1.1 host 192.168.1.72 Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
- Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp 19 Nếu để mặc định là 0.0.0.0 là tất cả mọi người có thể truy cập vào NIS sever: u. • Khởi động lại NIS để cập nhật các tùy chỉnh mới Dùng lệnh: sudo /etc/init.d/portmap restart sudo /etc/init.d/nis restart v. • Kiểm tra các thành phần NIS đã hoạt động hay chưa Dùng lệnh : rpcinfo –p localhost Hoàng Tiến Sơn – 07T4
- Bộ môn Mạng và Truyền Thông 20 w. Xem các tiến trình đang hoạt động • Thiếp lập NIS DOMAIN Sử dụng lệnh ypinit để tạo ra các tập tin xác thực liên quan cho các tên miền. Bạn sẽ được nhắc nhập tên của máy chủ NIS, ở đây là “hoangson”. Với thủ thuật này, tất cả tài khoản nonprivileged (không phải admin) sẽ tự động truy cập thông qua NIS. root@ubuntu:~# /usr/lib/yp/ypinit –m Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
- Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp 21 x. y. • Tạo User Hoàng Tiến Sơn – 07T4
- Bộ môn Mạng và Truyền Thông 22 z. Tạo user Sau đó chuyển về thư mục /var/yp và dùng lệnh make để cập nhập user mới tạo vào Database của NIS Server aa. a) Cài đặt và cấu hình Nis Client 1. Cài đặt NIS theo các bước như 1 và 2 của NIS sever bb. Cài đặt NIS chô Client Bạn có thể dặt lại tên cho Domain bằng cách thay đổi ở /etc/defaultdomain cc. Đặt lại tên cho domain 2.Thiết lập tên dịch vụ để sử dụng NIS Chỉnh sửa /etc/passwd để thêm 1 dòng tại vị trí cuối: +:::::: Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ năng tìm kiếm và khai thác thông tin trên mạng Internet
17 p | 1752 | 340
-
Tự tìm hiểu về PIC
36 p | 583 | 220
-
Đồ án: Tìm hiểu ngôn ngữ C# và viết một ứng dụng minh họa
251 p | 250 | 66
-
TÌM HIỂU VỀ OPENVPN
4 p | 353 | 31
-
Tìm hiểu và thiết lập cấu trúc mạng NGN phần 1
7 p | 96 | 19
-
Tìm hiểu C# và ứng dụng của C# p 12
5 p | 116 | 19
-
Đề cương bài giảng Mạng máy tính
61 p | 120 | 15
-
Đề cương môn học: Tin học đại cương
16 p | 214 | 14
-
Tìm hiểu về khái niệm role trong SQL Server
5 p | 96 | 12
-
Bài giảng Khai thác và sử dụng internet trong việc thiết kế bài giảng điện tử
21 p | 121 | 12
-
Tìm hiểu về Macromedia flash MX: Phần 1
194 p | 69 | 10
-
Bài giảng Chương 7: Lý thuyết kiểm định
43 p | 195 | 9
-
Tìm hiểu về WebMatrix – phần 2 Trong phần tiếp theo của loạt bài kỹ thuật
8 p | 87 | 6
-
Bài giảng phần 1: Các khái niệm về cơ sở dữ liệu
56 p | 119 | 6
-
Chương 3 Các phương pháp tìm kiếm và sắp xếp
3 p | 90 | 5
-
Tìm hiểu về WebMatrix – phần 2
3 p | 79 | 4
-
Bài giảng môn học: Cấu trúc dữ liệu và giải thuật
0 p | 95 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn