intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Tổ chức công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng "

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:33

216
lượt xem
88
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ất nước ta bước sang một thế kỷ mới – Thế kỷ của sự phát triển về khoa học công nghệ thông tin. Mọi thành tựu khoa học được áp dụng nhanh chóng vào mọi lĩnh vực nhưng nhạy cảm nhất vẫn là lĩnh vực kinh tế. Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế nước ta có sự đổi mới sâu sắc, nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Tổ chức công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng "

  1. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I Đề tài " Tổ chức công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng " 1 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  2. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I MỤC LỤC Lời mở đầu ............................................................................................................................ 3 CHƯƠNG 1: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 29 – CÔNG TY 319....................................................................................................................... 5 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 29 – CÔNG TY 319 ................................................. 5 1.Quá trình hình thành của công ty 29 – công ty XD 319 ....................................................... 5 2.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của XN 29- công ty XD 319 ................................................ 5 3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. . 7 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức QLSXKD của Công ty 29: ........................................................... 7 3.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh .............................................................................................................................................. 9 I.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 29 – CÔNG TY 319....................................................................................................................................... 11 1) Cơ cấu lao động của công ty 29: (bảng 1) ........................................................................ 11 2) Các hình thức & chế độ tiền lương áp dụng tại công ty 29- công ty XD 319 ..................... 12 2.1. Ý nghĩa của tiền lương: ................................................................................................. 12 2.2 Các hình thức tiền lương áp dụng tại công ty 29: ............................................................ 12 2.3 Cách tính lương đối với CBCNV tại công ty : ................................................................ 18 2.4 Chế độ trích BHXH, BHYT, KPCĐ áp dụng tại công ty. ................................................ 19 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 29- CÔNG TY 319....................................................................... 22 I.ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG – BHXH TẠI CÔNG TY 29 - CÔNG TY 319..................................................................................................................... 22 II.NHỮNG MẶT HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 29- CÔNG TY 319............................................................................................. 23 Kết luận ............................................................................................................................... 24 2 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  3. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I Lời mở đầu ất nước ta bước sang một thế kỷ mới – Thế kỷ của sự phát triển về khoa học công nghệ Đ thông tin. Mọi thành tựu khoa học được áp dụng nhanh chóng vào mọi lĩnh vực nhưng nhạy cả m nhất vẫn là lĩnh vực kinh tế. Trong những nă m gần đây, cơ chế quản lý kinh tế nước ta có sự đổi mới sâu sắc, nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Chính sự đổi mới đó đã có tác động rất lớn tới bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước, nền kinh tế nước ta ngày cà ng phát triển ổn định và vững chắc, chúng ta đã đạt đựơc nhiều thà nh tựu to lớn và có tính chất quyết định. Đất nước đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN vì vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh t ế là điều kiện tất yếu, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức nă ng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế. Với ý nghĩa quan trọng như vậy nên được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước những nă m qua ngành xây dựng cơ bản của nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Hệ thống cơ sở hạ tầng đang từng bước đựơc hoàn thiện phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, đời sống của công nhân cũng từng bứơc được nâ ng cao. Một trong những đóng góp không nhỏ trong việc nâ ng cao đời sống vật chất cho người lao động, khuyến khích họ hăng say trong sản xuất, từ đó tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế ,đó chính là tiền lương. Vì vậy tiền lương được coi là đòn bẩy kinh tế hiệu quả nhất, kích thích mạ nh mẽ hoạt động của doanh nghiệp . Nhận thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán quản lý tiền lương đối với sự hoạt động của doanh nghiệp nên trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng hướng dẫn tận tình của thầy giáo Vũ Dương Hòa , em đã tìm hiểu công tác kế toá n tiền lương và viết báo cáo quản lý với đề tài: “Tổ chức công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng" Báo cáo ngoài phầ n mở đầu và kết luận thì nội dung chính bao gồm 2 phần : Chương 1: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại công ty 29- công ty 319 Chương 2: Một số ý kiến góp phầ n hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại công ty 29- công ty 319 Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều và với trình độ còn hạn chế nên không khỏi còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo , các cô chú cán bộ trong công ty để có điều kiện tiếp thu, nâng cao kiến thức của mình nhằ m rút ra được những kinh nghiệm cho công tác sau này. Em xin châ n thành cả m ơn. Hà nội, ngày 24 tháng 02 nă m 2005 3 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  4. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I Sinh viên Ninh Thị Thuý Quỳnh 4 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  5. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I CHƯƠNG 1: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 29 – CÔNG TY 319 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 29 – CÔNG TY 319 1.Quá trình hình thành của công ty 29 – công ty XD 319 Công ty 29 – công ty 319 là công ty thuộc công ty xây dựng 319 – BQP. Công ty xây dựng 319 tiền thâ n là sư đoàn 319 – quân khu 3 được thành lập theo quyết định số 231/QĐ- QP ngà y 7/3/1979 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng với nhiệm vụ chủ yếu là huấn luyện quân dự bị động viên sau đó theo yêu cầu nhiệm vụ của quân đội trong thời kỳ mới của đất nước đến đóng góp vào công cuộc đổi mới xây dựng này chuyển một số đơn vị sang là m kinh tế. Vì vậy đến nă m 1980 theo quyết định số 579/QĐ-QP ngày 27/9/1980 Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng đã chuyển sư đoàn 319 sang là m kinh tế trực tiếp tham gia xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại và một số công trình khác theo kế hoạch của Nhà nước. Theo quyết định số 531/QĐ-QP ngày 27/7/1993 công ty 319 được thành lập theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay thuộc chính phủ). Thực hiện nghị quyết số 06/NQĐUTƯ ngà y 10/1/1996 của Đảng Uỷ quân sự trung ương về việc sắp xếp lại các đơn vị quân đội chuyên là m kinh tế. Theo quyết định số 564/QĐ-QP ngày 22/4/1996 công ty xây dựng 319 hiện nay được chính thức thành lập trên cơ sở sát nhập 5 công ty khác và vẫn giữ nguyên tên công ty là công ty xây dựng 319- Bộ Quốc Phòng. Công ty 29 tiền thân là trung đoàn 29 thuộc sư đoàn 327- QK 3 được thành lập ngà y 28/10/1976 trụ sở chính đặt tại 73 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân- Hà Nội . Trước năm 1993 công ty vẫ n là một công ty thuộc công ty về mọi mặt và hoạt động theo chỉ tiêu của Bộ Quốc Phòng và nhiệm vụ của Nhà nước giao cho. Theo thông báo sô 212 ngày 28/7/1993 đồng thời thực hiện theo quyết định 525/QĐQP ngày 04/08/1993 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Theo quyết định giấy phép kinh doanh số 108788 ngày 19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội cấp và giấy phép hành nghề xây dựng số 223 BXD/QLXD ngà y 25/9/1993 của BXD. Công ty 29 công ty xây dựng 319- Bộ Quốc Phòng là tên truyền thống được giữ cho đến ngày nay. 2.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của XN 29- công ty XD 319 5 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  6. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I Công ty 29 được thành lập với 2 nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh độc lập và chuyên xây dựng các công trình Quốc Phòng dân dụng công nghiệp giao thông vận tải và BQP giao vốn tự lo kiếm việc là m kinh doanh đảm bảo có lãi bảo tồn và phát triển vốn thực hiện nghĩa vụ giao nộp đầy đủ song vẫn đặt dưới sự lãnh đạo và sự chỉ đạo của Đảng uỷ chỉ huy công ty và hướng dẫ n của cơ quan công ty. Như vậy công ty 29 là một doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân và hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế độc lập được phép mở tài khoản tại hai ngân hàng: Ngâ n hàng đầu tư Gia Lâm và Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. Trong những nă m qua công ty không ngừng lớn mạ nh và phát triển vững vàng về mọi mặt, thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành quản lý đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến hầu hết các tỉnh trong cả nước.Vì vậy đã thi công được hàng trăm công trình với nhiều qui mô, thuộc nhiều ngà nh nghề, ở nhiều địa điểm có yêu cầu phức tạp nhưng đả m bảo tốt yêu cầu kiến trúc, thẩ m mỹ, chất lượng, tiến độ. Ngày nay, công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao tr ên thị trường và có đầy đủ năng lực để thi công mọi công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.  Ngành nghề được phép kinh doanh:  Thi công xây lắp công trình giao thông thuỷ lợi công nghiệp, dân dụng, thuỷ điện, đường dây , trạm điện.  Khảo sát thiết kế các công trình xây dựng  Lắp đặt thiết bị, dây truyền sản xuất  Kinh doanh bất động sản  Sản xuất- kinh doanh vật liệu xây dựng, đồ mộc.  Dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ, vật cản dân sự  Sản xuất kinh doanh xi măng, gạch ngói, sản xuất khai thác, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng  Phạm vi hoạt động  Trong cả nước  Một số công trình ở nứơc ngoài theo yêu cầu của BQP và Nhà nước Việt Nam Với chủ trương phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có nhiều thành phầ n tham gia tuy doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhưng cạnh tranh không kém phần gay gắt. Trong xây dựng cơ bản cũng vậy. Tự khẳng định mình và tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc thì đòi hỏi công tác kế toán của công ty phải được tổ chức tốt nhằ m nâng cao trình độ quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các bộ phậ n có chuyên môn hoá cao, bắt kịp thị trường. Theo quyết định 258/QĐ-QP ngày 26/6/1993 ngành nghề kinh doanh chủ yếu xây dựng công trình giao thông công nghiệp, dâ n dụng và các công trình khác cụ thể gồm: 6 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  7. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I a. Khảo sát xây dựng Khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thuỷ vă n phục vụ dự án đầu tư Xác định thông số thuỷ văn phục vụ cho thiết kế công trình b. Thiết kế Thiết kế mỹ thuật thiết kế quy hoạch chi tiết chức năng đô thị, điểm dân cư. Thiết kế kỹ thuật thiết kế bản vẽ thi công Lập tổng dự toán c. Thẩm định tổng dự toán công trình xây dựng theo thiết kế d. Quản lý dự án e. Kiểm định chất lượng công trình .................. 3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Công ty 29 là một đơn vị thi công xây lắp, nhận thầu các công trình xây dựng nên việc tổ chức hạch toá n ở công ty mang đặc điểm chung của ngành xây dựng. Trong những nă m qua công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả. Mỗi phòng ban hay đội thi công trong công ty có chức năng riêng nhưng giữa chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quả n lý SXKD của công ty tạo thành một khối thống nhất và hợp lý. Do đặc điểm của ngành xây dựng là xây lắp các công trình vật kiến trúc có qui mô lớn , kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công dài và mỗi công trình được thi công ở một địa điểm khác nhau. Chính vì những đặc điểm tr ên nên tại công ty 29 hiện nay ngoài Ban giá m đốc và các phòng ban chức năng ra công ty biên chế thành bộ phận sản xuất gồm 13 đội trong đó 12 đội xây dựng, 1 đội thi công cơ giới. 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức QLSXKD của Công ty 29: Giá m đốc 7 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  8. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I P. Giám đốc bí thư Đ P. Giám đốc KH- ảng ủy KT Phòng Phòng KH- Phòng chính Phòng đời Phòng vật tư KT tr ị sống TC- KT Các đội xây dựng Đội TC cơ giới 21 22 23 24 25 26 27 28 29 210 211 212 8 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  9. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I 3.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh  Đứng đầu là Giám đốc: là người trực tiếp ra quyết định quản lý và điều hành sản xuất thông qua việc nắ m vững tình hình của Công ty. Bên cạnh Giá m đốc là 2 phó giá m đốc : 1 PGĐ phụ trách KH-KT chịu trách nhiệm chính và chỉ đạo các đội xây dựng thi công theo đúng kỹ thuật và thời gian hợp đồng của công trình. 1 PGĐ phụ trách theo dõi nội bộ và các công tác Đảng toàn Công ty .  Phòng Tài chính- Kế toán : Thực hiện chức năng Giám đốc về mặt tài chính thống kê phân tích hoạt động kinh tế và công tác tài chính của công ty, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh,thực hiện hạch toán kinh tế, lập sổ theo dõi thu chi lãi, lỗ của công ty .  Phòng KH-KT : tổ chức công tác kế hoạch thực hiện kế hoạch đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty tổ chức công tác đấu thầu khai thác thị trường.  Phòng vật tư : Dưới sự chỉ đạo của Phó Giá m đốc KH-KT Phòng vật tư có nhiệm vụ tổ chức kế hoạch kinh doanh vật tư có hiệu quả cung ứng vật tư cho các công trình theo dõi quản lý sử dụng máy móc thiết bị của công ty và các đội thi công.  Phòng chính trị : Biên chế tổ chức, sắp xếp nhân sự, lao động tiền lương khen thưởng quản lý công tác bảo mật phục vụ hoạt động công ty, quản lý vũ khí trang thiết bị, theo dõi quả n lý sử dụng các trang thiết bị vật tư văn phòng của công ty.  Phòng đời sống: chă m lo đến đời sống của CNV, các hoạt động thể thao, văn hoá giải trí đôn đốc các nhâ n viên thực hiện tốt chức năng của mình. Bên cạnh đó ở các đội xây dựng thi công cũng đều có chức nă ng và quyền hạn riêng.  Đội trưởng : giải quyết toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng đơn vị của đội, qui định thực chi tài chính thu chi giao nộp lao động tiền lương và phân phối lợi nhuậ n.  Đội phó : phụ trách công tác Đảng – công tác chính trị đời sống nhân viên toàn đội lập kế hoạch kỹ thuật.  Kế toán đội : Đả m bảo vốn cho sản xuất và hoạt động của đội, mở hệ thống sổ sách kế toán và thu chi,thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình hoạt động trên cơ sở đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩ m.  Kỹ thuật : Trực tiếp đôn đốc công nhân thi công các hạng mục công trình theo bản vẽ thiết kế được duyệt đả m bảo kỹ- mỹ thuật và đảm bảo tiến độ thi công mà công ty đề ra. 9 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  10. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I  Sơ đồ quy trình sản xuất: Thông báo trúng thầu Tổ chức hồ sơ đấu thầu HĐKT với chủ đầu tư Chỉ định thầu Bvệ phương án & Lập p/a tổ chức thi Thành lập chỉ huy bp thi công công công trường Tiến hà nh tổ chức thi Tổ chức nghịêm thu KLg & CLg công trình công theo KH được duyệt Ctrình hoà n thành là m quyết toán bàn giao Lập bảng nghiệm thu ttoán cho chủ đtư công trình 10 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  11. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I I.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 29 – CÔNG TY 319 1) Cơ cấu lao động của công ty 29: (bảng 1) Số lượng Tỷ trọng (%) Loại LĐ 2001 2002 2003 2001 2002 2003 1. Sỹ quan 12 10 9 7,27 4,72 4,15 2.Quân nhân CN 26 27 29 15,76 12,73 13,36 3.CNVCQP 8 12 18 4,85 5,66 8,31 4.CNHĐ DH 119 163 161 72,12 76,89 74,19 Tổng 165 212 217 Qua bảng trên ta thấy trong 3 nă m tổng số lượng lao động của công ty tăng dầ n , cơ cấu lao động của công ty cũng có một số thay đổi cụ thể như sau: - CNHĐ DH luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất tiếp theo lần lượt là QNCN, CNVCQP, sỹ quan. Chỉ có nă m 2001 là số lượng sỹ quan chiếm tỷ trọng lớn hơn số lượng CNVCQP. - Số lượng sỹ quan của công ty giả m dần cụ thể nă m 2002 giả m 2 người so với nă m 2001 tương ứng với 16,67%, năm 2003 giảm 1 người so với nă m 2002 tương ứng với 10%. đó là do một số sỹ quan sau nhiều nă m phục vụ trong ngành đã đến tuổi về hưu theo quy định của nhà nước. - Số lượng QNCN và CNVCQP lại tăng dần trong 3 nă m : Về QNCN năm 2002 tăng 1 người so với nă m 2001 tương ứng với 3,85%, năm 2003 tăng 2 người so với nă m 2002 tương ứng với 7,41% Về CNVCQP nă m 2002 tăng 4 người so với nă m 2001 tương ứng với 50%, nă m 2003 tăng 6 người so với nă m 2002 tương ứng với 50%.Như vậy trong 3 năm số lượng CNVCQP tăng đều đặn. - Chỉ có số lượng CNHĐ là biến động không đều qua các nă m. Năm 2002 tăng 44 người tương ứng với 36,97% , năm 2003 giảm 2 người so với nă m 2002 tương ứng với 1,23%. Có đặc điểm nà y là do công ty 29 là công ty XD nên số lượng lao động phải phụ thuộc vào các hợp đồng xây dựng già nh được nhiều hay ít. 11 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  12. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I Đây cũng là nguyên nhân chính là m cho tổng số lượng lao động của công ty nă m 2002 tăng so với nă m 2001 (tăng 44 người tương ứng với 26,67% trong tổng số lao động tăng 47 người ứng với 28,48%). 2) Các hình thức & chế độ tiền lương áp dụng tại công ty 29- công ty XD 319 2.1. Ý nghĩa của tiền lương:  Đối với người lao động: - Tiền lương là phương tiện chi trả cho những nhu cầu tất yếu đảm bảo cho cuộc sống hàng ngà y của người lao động và gia đình họ. - Tiền lương là biểu hiện về mức độ đối xử của doanh nghiệp đối với người lao động. - Tiền lương là biểu hiện của sự đóng góp của người lao động đối với xã hội nói chung và đối với gia đình nói riêng. Tiền lương cao là m tăng niềm tự hào của người lao động về sự đóng góp đối với gia đình và xã hội.  Đối với doanh nghiệp: - Tiền lương là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong việc xác định chi phí sản xuất, tính ra giá thành sản phẩ m . Vì vậy việc tính toán và phân bổ tiền lương hợp lý là một trong những biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩ m , tăng lợi nhuậ n cho doanh nghiệp, từ đó tạo nguồn đóng góp thêm và o ngân sách nhà nước.. - Tiền lương cao là phương tiện để thu hút những lao động có tay nghề và trình độ cao, đây chính là đội ngũ lao động đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng là m tăng lòng trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp vì bất cứ người lao động nào cũng muốn là m việc lâu dài ở nơi có thu nhập cao và ổn định. Tiền lương là biểu hiện về mặt giá trị của sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. 2.2 Các hình thức tiền lương áp dụng tại công ty 29: Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc biên chế công ty và số tiền phải trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thà nh sản phẩ m xây lắp theo đơn giá XDCB. Nó không bao gồm 12 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  13. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân xây lắp, tiền lương phải trả cho các bộ phận cấp đội và nhân viên điều khiển máy thi công. Lương sản phẩ m (lương khoán) và lương thời gian là 2 hình thức mà công ty 29 đang áp dụng.  Trả lương theo thời gian: Hình thức nà y được áp dụng cho bộ phận quản lý công ty , cán bộ cấp đội và áp dụng trong những trường hợp có những công việc không thể định mức hao phí nhân công mà phải tiến hành là m công nhật. Tiền lương phải trả được tính căn cứ và o cấp bậc của công nhân viên, căn cứ vào số ngày công là m việc trong tháng. Cơ sở để tính lương theo thời gian là bảng chấ m công. Bảng chấ m công còn để theo dõi thời gian là m việc trong tháng của cán bộ công nhân viên.  Trả lương theo sản phẩm ( hợp đồng làm khoán): Hình thức trả lương này rất phổ biến ở các công ty thuộc ngành xây dựng cơ bản vì nó có hiệu quả rất cao. Trả lương theo sản phẩ m là hình thức trả lương theo công việc giao khoán cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng các công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành (có hao phí định mức nhân công) và khoán gọn công việc. Có thể tính tiền lương cho từng lao động hoặc cả nhóm hoặc theo khối lượng công việc hoà n thành trong kỳ. Lao động trực tiếp trong công ty gồm 2 loại đó là lao động trong danh sách (là những người trong biên chế và hợp đồng dài hạn) và lao động ngoài danh sách (là những người hợp đồng ngắn hạn). Đối với số lao động trong danh sách công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ theo đúng chế độ quy định, nhưng các khoản trích này không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà chỉ tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Đối với lao động hợp đồng ngắ n hạn thời vụ công ty không phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà công ty tiến hành trả lương theo thoả thuận về đơn giá nhân công trả cho lao động thuê ngoài.  Đồi với lao động thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Đến kỳ hạch toán tiền lương kế toán lập phiếu chi và thanh toán cho các tổ trưởng. Tổ trưởng tiến hành chia cho số công nhân của tổ mình.  Lương bq 1 CN= Tổng lương/số CN VD: Theo biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành Tổ xây thuê ngoài gồm 4 CN đã hoàn thành khối lượng công việc đảm bảo đúng chất lượng kỹ thuật và được nhậ n số tiền công là 4.800.000đ . Vậy số tiền công mà mỗi công nhân nhận được là: 4.800.000/4=1.200.000đ  Đối với lao động trong biên chế công ty và hợp đồng dài hạn chứng từ ban đầu để xác định tiền lương là bảng chấ m công và hợp đồng là m khoán.  Bảng chấ m công áp dụng cho các tổ sản xuất tiến hành là m công nhật. Các tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhâ n trong tổ để lập bảng chấ m công và lấy xác nhận của đội trưởng. đến 13 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  14. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I kỳ thanh toán lương kế toán căn cứ và o số công và đơn giá công để tính lương cho từng người sau đó tổng hợp lại cho từng tổ.  Lương 1 CN = Số công * đơn giá công Đối với số công nhân là m ngoài giờ giá nhân công được xác định như sau: Đơn giá công ngoài giờ = Đơn giá nhân công trong giờ * 1.2 Tiền lương cơ bản của công nhân Đơn giá tiền công nghỉ lễ, phép = 26  Đối với các tổ sản xuất tiến hành sản xuất thi công theo hợp đồng là m khoán thì các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong 14 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  15. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I 15 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  16. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I 16 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  17. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I hợp đồng là m khoá n. Khi hợp đồng được xác nhận là hoàn thành kế toán tiến hà nh tính lương cho từng người, từng tổ sản xuất  số tiền nhận được * Số công từ ng người = Lương của từng CN số côngthựchiện được VD: Trích bảng chấ m công tại tổ của anh Vỹ tháng 4/2004: Quy ra công TT Họ và tên Ngày trong Công trong giờ Công ngoài giờ Công nghỉ lễ tháng Số công ĐG công Số công ĐG công Số ĐG công công 1 Lý Vỹ x x x… 24 15000 2 18000 0 2 Lê Lan x x x… 21 13000 4 15600 0 3 Tô Quý x x x… 18 15000 5 18000 0 4 Hạ Hoa x x x… 16 18000 8 21600 0 … ……. ……. …….. ……. ……. ……. …. …….. Đồng thời trong tháng tổ của anh Vỹ hoàn thành hợp đồng là m khoán với giá hợp đồng là 1.260.000đ và tổng số công thực hiện hợp đồng là 60 công. Y/c: Tính số tiền lương trong tháng của công nhân trong tổ ?  áp dụng công thức ở trên ta có: + Đối với anh Vỹ : - Lương công nhật : Theo bảng chấ m công ta có: ĐG công trong giờ là 15.000đ  ĐG công ngoài giờ là: 15.000*1,2=18.000đ  Lương công nhật là: 15.000*24 + 2*18.000 =396.000đ 17 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  18. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I - Trong hợp đồng là m khoán anh Vỹ có tham gia 10 công 1.260.000 * 10  Lương là m khoán: = 60 = 21.000 * 10 = 210.000đ  Tổng lương anh Vỹ được hưởng trong tháng là: 396.000 + 210.000 =606.000đ + Đồi với chị Lan: - Lương công nhật : ĐG công trong giờ là 13000đ  ĐG công ngoài giờ là: 13.000*1,2 = 15.600đ  Lương công nhật là: 13.000*21 + 15.600*4 = 335.400đ - Trong hợp đồng là m khoán chị Lan có tham gia 8 công  Lương là m khoán = 21.000 * 8 = 168.000đ  Tổng lương chị Lan được nhận trong tháng là: 335.400+168.000= 503.400đ Đối với những người khác cách tính tương tự như trên. 2.3 Cách tính lương đối với CBCNV tại công ty : Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tiền lương là tiền thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng mà họ tạo ra. Tiền lương cũng là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của hoạt động kinh doanh. Vì vậy mà kế toán lao động và tiền lương phải tổ chức, phản ánh trung thực kịp thời số lượng và chất lượng lao động. Trên cơ sở đó để tính lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo chế độ quy định của nhà nước. Tại công ty 29 hàng tháng căn cứ vào lương cơ bản, hệ số lương, cấp bậc chức vụ, kế toán tính toán tiền lương, các khoản phụ cấp kèm theo lương để trả cho nhân viên trong công ty. Đồng thời tính các khoả n trích theo quy định của nhà nước mà nhân viên phải nộp. Tiền lương được thanh toán và o cuối tháng sau khi đã trừ đi các khoả n giả m trừ phát sinh của mỗi nhân viên : tạm ứng, các khoản trích phải nộp…. 18 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  19. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I Hàng thá ng công ty trả lương là m 2 kỳ: Kỳ 1: là thanh toán tạm ứng. Mức thanh toán không vượt quá 50% lương thực tế. Kỳ 2: thanh toán nốt số tiền mà CNV được lĩnh sau khi trừ đi khoả n tạm ứng kỳ 1 và được thanh toán vào cuối tháng. VD:Trích bảng thanh toán tiền lương của cán bộ quản lý đội (đv:1000đ) Còn T ạm Kỳ 2 được Lương Phụ Tổng BHXH, TT Họ và tên được ứng lĩnh CB cấp số BHYT lĩnh kỳ 1 1 Lê.V. Tư 725 58 783 43,5 739,5 350 389,5 2 Trần Mai 755 87 842 45,3 796,7 300 496,7 3 Lý Nam 875 84 959 52,5 906,5 400 506,5 ….. ……….. …….. ….. ……. ……… …….. …… ……. Tổng 4595 583 5178 257,7 4920,3 1850 3070,3  Song song với 2 hình thức lương áp dụng ở trên công ty còn tính lương cho CBCNV dựa theo cấp bậc. Đối với từng cấp bậc mà hệ số lương và mức lương cơ bả n lại khác nhau . Hệ số lương và lương cơ bản của CNV được tính theo số nă m phục vụ trong ngành, số nă m phục vụ càng cao thì hệ số và mức lương cơ bản càng cao. Để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của 2 nhân tố nà y ta xét ví dụ sau: 19 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
  20. Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I Trích bảng lương của CB: (bảng 2): Hệ số lương (h) Lương CB (f) Tiền lương Chức vụ STT Họ và tên 2003 2004 2005 2003 2004 2005 2003 2004 2005 1 Trần Xuân Quý ĐTrg 2,18 2,33 2,49 313.920 355.520 358.560 684.345,6 828.361,6 892.814,4 2 Lê Văn Quân NV 1,62 1,72 1,83 233.280 247.680 263.520 377.913,6 426.009,6 482.241,6 3 Chu Văn Tuấn PP 2,67 2,84 3,05 384.480 408.960 439.200 1.026.561,6 1.161.446,4 1.339.560 4 Phạm Thu Lan TP 3,28 3,45 3,73 472.320 496.800 537.120 1.549.209,6 1.713.960 2.003.457,6 …… ……………… ……. ……. ….. ……. …….. ………. ……… ………… ………. ……….. 20 Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0