intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI : VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN ĐỂ XEM XÉT TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Chia sẻ: Phạm Đức Linh002 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

364
lượt xem
100
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc làm cho sinh viên sau khi ra trường hiện đang là vấn đề nan giải chưa có những biện pháp giải quyết hữu hiệu. Nếu để tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới sự phát triển chậm lại của nền kinh tế. Dựa trên cơ sở quan điểm toàn diện chúng tôi giải thích nguyên nhân thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường là do nguyên nhân khách quan đó là nguyên nhân kinh tế, nguyên nhân từ nhà nước và nguyên nhân từ nhà đào tạo. Đồng thời có nguyên nhân chủ quan là do...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI : VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN ĐỂ XEM XÉT TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

  1. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN ĐỂ XEM XÉT TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY APPLYING A COMPREHENSIVE PERSPECTIVE TO EXPLAIN THE CAUSES OF UNEMPLOYMENT STUDENTS AFTER SCHOOL IN OUR COUNTRY NOW SVTH: Phạm Thị Thảo, Nguyễn Hùng Vương Lớp 08 SGC, Khoa Giáo dục chính trị, Trường Đại học Sư Phạm GVHD: PGS. TS. Lê Hữu Ái Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại Học Kinh Tế TÓM TẮT Việc làm cho sinh viên sau khi ra trường hiện đang là vấn đề nan giải chưa có những biện pháp giải quyết hữu hiệu. Nếu để tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới sự phát triển chậm lại của nền kinh tế. Dựa trên cơ sở quan điểm toàn diện chúng tôi giải thích nguyên nhân thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường là do nguyên nhân khách quan đó là nguyên nhân ki nh tế, nguyên nhân từ nhà nước và nguyên nhân từ nhà đào tạo. Đồng thời có nguyên nhân chủ quan là do chính trong nhận thức của sinh viên. Từ những nguyên nhân đã nêu trên, xuất phát từ chủ trương chính sách của Đảng và từ chính ý nghĩa của mọi hoạt động l à đều vì con người, chúng tôi đưa ra một số giải pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường ở nước ta hiện nay. Đó là: Xã hội hóa và nâng cao chất lượng đào tạo; Tăng cường sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và nhà tuyển dụng; Xây dựng những chính sách xã hội phù hợp và bản thân sinh viên phải có sự thay đổi trong nhận thức của mình. Tóm lại vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường là một thực trạng rất đáng lo ngại. Nếu không giải quyết tốt vấn đề này sẽ làm thất thoát, lãn g phí một khối lượng lớn nguồn nhân lực, lao động có tay nghề của quốc gia. ABSTRACT Jobs for students after school is now the problem is not that effective remedial measures. If this situation lasts for will lead to slower growth of the economy. Based on our comprehensive opinion explaining the causes of unemployment after graduating students are due to objective reasons such as economic reasons, the causes from the state and from the training cause. At the same time there is due cause in the subjective pe rception of students. From the causes mentioned above, comes from the policies of the Party and from the meaning of all activities is because humans are, we offer a solution to the problem of unemployment following students when the schools in our country today. They are: Social and improve the quality of training; Strengthening linkages between training institutions and employers; build the appropriate social policy and students themselves must recognize the change in his way. In summary the problem of unemployment student after school is a very worrying situation. Without solving this problem will make losses and a massive waste of human resources, skilled labor of the country. 1. Mờ đầu Việc làm cho sinh viên sau khi ra trường hiện đang là vấn đề nan giải chưa có những biện pháp giải quyết hữu hiệu. Đây là một vấn đề xã hội nổi cộm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Tỷ lệ thất nghiệp cao sẽ ảnh hưởng tới mức độ toàn dụng lao động xã hội, từ đó làm thu nhập quốc dân giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến tiềm năng tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Không những thế thất nghiệp còn là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng các tệ nạn xã hội như trộm cướp, cờ bạc, ma túy... làm cho đời sống người lao 206
  2. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 động gặp nhiều khó khăn, chất lượng an sinh xã hội giảm sút. Thất nghiệp nói chung cũng như thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường nói riêng là một vấn đề được dư luận xã hội và giới nghiên cứu quan tâm tuy nhiên các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm được những giải pháp thỏa đáng để giải quyết tình trạng này. Trong bối cảnh hiện nay, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra một cách mạnh mẽ đã và đang tác động rất lớn đến nước ta. Khi khoa học kĩ thuật trở thành nhân tố quyết định số một, lao động có tri thức trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì trên thực tế ở nước ta lao động có trình độ cao, được đào tạo lại đang thất nghiệp kéo theo đó là sự phát triển chậm lại của nền kinh tế. Với những lý do trên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Vận dụng quan điểm toàn diện để xem xét tình trạng thất nghiệp bậc giáo dục đại học cao đẳng ở nước ta hiện nay”. Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 02 chương 06 tiết: Chương 1: Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện. Chương 2: Vấn đề thất nghiệp hiện nay của sinh viên sau khi ra trường dưới góc độ quan điểm toàn diện. 2. Phần nội dung 2.1. Chương 1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện Quan điểm toàn diện chính là ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nguyên lý mối liên hệ phổ biến. Quan điểm này bao gồm 03 nội dung là: phải nhìn thấy sự vật như là một chỉnh thể của tất cả các mặt, các thuộc tính, các mối liên hệ trong bản thân sự vật hiện tượng và giữa sự vật hiện tượng đó với những sự vật hiện tượng khác và với môi trường xung quanh; phải biết phân biệt các mối liên hệ, phải biết chú ý đến các mối liên hệ bên trong, cơ bản nhất để từ đó hiểu rõ cái bên trong, chủ yếu, tất nhiên... để hiểu rõ bản chất của sự vật; phải thấy rõ khuynh hướng phát triển tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi của sự vật, hiện tượng. Quan điểm toàn diện có ý nghĩa hết sức to lớn trong cuộc sống của chúng ta, cả trong lĩnh vực nhận thức và hoạt động thực tiễn. 2.2. Chương 2. Vấn đề thất nghiệp hiện nay của sinh viên sau khi ra trường dưới góc độ quan điểm toàn diện Trong xã hội công nghiệp, thất nghiệp đang là một vấn đề đáng lo ngại và được toàn xã hội quan tâm. Đây là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm. Thất nghiệp có rất nhiều hình thức biểu hiện. Tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta vẫn còn ở mức cao, khoảng 4,2% (2008). Đặc biệt là tình trạng thất nghiệp của lao động có trình độ bậc đại học cao đẳng. Theo số liệu điều tra của Bộ Giáo dục nước ta năm 2006, cả nước có tới 63% sinh viên tốt nghiệp đại học cao đẳng ra trường không có việc làm, 37% có việc làm nhưng nhiều sinh viên phải làm trái nghề hoặc phải qua đào tạo lại. Từ thực trạng đó, trên cơ sở vận dụng quan điểm toàn diện, chúng tôi xem xét nguyên nhân thất nghiệp của sinh viên đại học cao đẳng sau khi ra trường trên nhiều phương diện trong đó chỉ đưa ra những nguyên nhân cơ bản nhất có tính quyết định trực tiếp. 207
  3. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 Về nguyên nhân khách quan có nguyên nhân kinh tế, nguyên nhân từ nhà nước và nguyên nhân từ nhà đào tạo. Nguyên nhân kinh tế là do: Nền kinh tế nước ta về cơ bản vẫn là nền kinh tế nông nghiệp còn mang tính chất manh mún, lạc hậu; Thị trường lao động trong nước chưa thật sự phát triển; Cơ cấu lao động và cơ cấu việc làm nước ta còn mất cân đối; Cách thức sử dụng lao động chưa hợp lí và quy mô doanh nghiệp của nước ta còn nhỏ; Dân số tăng nhanh gây nên tình trạng tăng cao của sức ép dân số đối với việc làm; và sự tác động của quá trình toàn cầu hóa. Về chính sách của nhà nước: Hiện nay chính sách đãi ngộ của nhà nước là chưa hợp lý bộc lộ đầu tiên ở chính sách tiền lương; Thủ tục xin việc còn nhiều rườm rà, phức tạp, dài dòng thông qua nhiều cấp với nhiều loại giấy tờ; Về chính sách giải quyết việc làm lại không phù hợp ngay với sự phát triển của nền kinh tế; Tất cả các phương hướng mục tiêu đều nhằm giải quyết việc làm cho lực lượng lao động chưa qua đào tạo, lao động nông thôn; và thực trạng quy hoạch nguồn nhân lực nước ta trong những năm qua còn quá nhiều bất cập, chồng chéo và thiếu mục tiêu cụ thể. Nguyên nhân từ giáo dục: Chất lượng lao động qua đào tạo bậc đại học cao đẳng của nước ta còn thấp lại kém về nhiều mặt như ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, ý thức kỉ luật và tác phong công nghiệp; Nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh nhưng nền giáo dục lại chậm đổi mới, nội dung và phương pháp giảng dạy vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, chưa phát huy được tính sáng tạo độc lập trong suy nghĩ của học sinh, sinh viên; đội ngũ giảng viên còn thiếu, người giảng viên phải giảng dạy ở nhiều trường thậm chí là nhiều ngành học, môn học khác nhau do đó không có thời gian nghiên cứu; Nội dung phương pháp đào tạo còn lạc hậu không theo kịp với xu thế phát triển của xã hội; Giáo dục ở nước ta chưa gắn với nhu cầu thực tiễn; Cơ cấu đào tạo của nước ta còn bất hợp lý. Về nguyên nhân chủ quan do trình độ chuyên môn, năng lực của sinh viên còn nhiều yếu kém, một bộ phận không nhỏ sinh viên lại muốn bám trụ ở thành phố trong khi số việc làm ở đây chưa đủ để thu hút hết lực lượng lao động này. Từ những nguyên nhân đã nêu trên, xuất phát từ chủ trương chính sách của Đảng và từ chính ý nghĩa của mọi hoạt động là đều vì con người, chúng tôi đưa ra một số giải pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường ở nước ta hiện nay. Đó là: - Xã hội hóa và nâng cao chất lượng đào tạo - Tăng cường sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và nhà tuyển dụng. - Xây dựng những chính sách xã hội phù hợp Về chính sách xã hội: Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nước mà truớc hết là đổi mới trong lĩnh vực kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nhà nước phải nghiên cứu xây dựng và triển khai chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn 2050 từ đó có những chính sách xã hội phù hợp để đào tạo nguồn nhân lực; Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách về lao động và việc làm nhằm mở rộng thị trường và sử dụng lao động trong nước, tạo ra cầu lao động ngày một tăng lên; Hoàn thiện và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, an sinh xã hội đáp ứng yêu cầu của hội nhập trong quá trình toàn cầu hóa; Tăng cường mở rộng khuyến khích xây dựng hệ thống 208
  4. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 các trung tâm giới thiệu việc làm trên toàn quốc và có sự quản lý của nhà nước; Cần có sự quan tâm hợp lý đến công tác giải quyết việc làm cho các bậc lao động có trình độ khác nhau; Tăng cường và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động đã qua đào tạo Về chính sách giáo dục: Cải cách mạnh mẽ hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hiện đại; Chúng ta phải quyết tâm thay đổi nội dung đào tạo để phù hợp với nền kinh tế phát triển như hiện nay; Nhanh chóng thực hiện công tác phân luồng học sinh; Giáo dục hệ tư tưởng và ý thức nghề nghiệp cho sinh viên; Chuyển đổi mô hình giáo dục trong nền kinh tế nông nghiệp sang mô hình giáo dục trong nền kinh tế công nghiệp. - Bản thân sinh viên phải có sự thay đổi trong nhận thức của mình. Trên những nền tảng cơ bản đã có giả sử khi nền kinh tế phát triển ổn định, từ nay đến năm 2020 nền kinh tế không chịu sự tác động đáng kể của các cuộc khủng hoảng. Chúng tôi lập dự báo về nguồn nhân lực và vấn đề việc làm trong những năm đến ở nước ta cụ thể như sau: Từ năm 2010 đến 2012 tốc độ tăng dân số nước ta vẫn ở mức cao 1,2% và giảm dần trong những năm tiếp theo. Từ năm 2012 đến 2015 tỷ lệ tăng còn khoảng 1% đến 1,06%, đến năm 2020 tỷ lệ đó còn khoảng 0,8 đến 1%. (Triệu người) Năm 2010 2012 2015 2020 Dân số 86,7 88,7 91,4 95,1 Biểu dự báo dân số nước ta đến năm 2020 Từ nay đến năm 2015 nước ta vấn có nhịp độ tăng lao động vào khoảng 1,1 đến 1,2 triệu lao động mỗi năm, đến năm 2020 tốc độ tăng lao động có chiều hướng chậm dần, bình quân mỗi năm cả nước tăng thêm từ 900 nghìn đến 980 nghìn lao động lao. (Triệu lao động) Năm 2010 2012 2015 2020 Lao động 48,9 51,3 54,3 59,2 Biểu dự báo lao động nước ta đến năm 2020 Đến năm 2020 sự chuyển dịch lao động trong các nghành kinh tế của nước ta theo hướng: Lao động hoạt động trong nông nghiệp dần giảm xuống, và có chiều hướng giảm nhanh hơn sau năm 2015, lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ tăng cao, trong đó lao động qua đào tạo chiếm 60% lực lượng lao động, lao động có trình độ cao đẳng đại học chiếm 50,4% trong tổng số lao động đã qua đào tạo. Cao đẳng nghề chiếm 60% lao động có trình độ đại học cao đẳng. (%) Năm 2015 2020 Nông - lâm – ngư 48,6 46 CN - XD - Dịch vụ 51,4 54 Biểu dự báo lao động trong các ngành kinh tế nước ta đến năm 2020 Chính vì vậy tốc độ tăng trưởng của nước ta năm 2010 vào khoảng 6,2% đến năm 2012 khoảng 8,3%, năm 2015tăng 11% và đến năm 2020 sẽ tăng từ 12% đến 14% đóng góp cho 209
  5. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 thu nhập quốc gia tăng lên đáng kể. Biểu dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta đến năm 2020 Năm 2010 2012 2015 2020 Tốc độ tăng (%) 6,2 8,3 11 12 GDP thực tế (Nghìn tỷ) 1 760 2 052 2 729 43 664 Với tốc độ tăng như vậy, từ năm 2015 đến 2020 chúng ta sẽ tạo thêm được khoảng trên 1,5 đến trên 2 triệu việc làm mỗi năm, và năm 2020 tỷ lệ thất nghiệp của nước giảm xuống mức thấp nhất, thất nghiệp chỉ do thay đổi cơ cấu hoặc thất nghiệp thời vụ, thất nghiệp tạm thời. 3. Kết luận Thất nghiệp đang là một trong những vấn đề nóng bỏng của thời đại ngày nay đặc biệt là khi một lượng không nhỏ người thất nghiệp lại đã được đào tạo qua trường lớp và có trình độ học vấn khá cao là sinh viên các trường đại học và cao đẳng. Trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi đã cố gắng đi sâu và nghiên cứu một cách cụ thể nhất vấn đề đã đặt ra vừa nhằm tìm ra, giải thích được nguyên nhân của hiện tượng đồng thời để thông qua đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm làm giảm bớt tình trạng này. Thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường xét dưới góc độ của quan điểm toàn diện do rất nhiều nguyên nhân. Trên cơ sở những nguyên nhân trên, chúng tôi cũng đã đề ra được một số biện pháp để khắc phục một phần nào tình trạng thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường hiện nay. Đó là những biện pháp mang tính đồng bộ và toàn diện được thực hiện, áp dụng đối với cả nhà nước, nhà đào tạo, nhà tuyển dụng và ngay vả đối với bản thân sinh viên là đối tượng bị ảnh hướng trực tiếp. Tóm lại vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường là một thực trạng rất đáng lo ngại. Nếu không giải quyết tốt vấn đề này sẽ làm thất thoát, lãng phí một khối lượng lớn nguồn nhân lực, lao động có tay nghề của quốc gia. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS.TS Lê Hữu Ái (2009), “Phát huy vai trò của văn hóa truyền thống”, Tạp chí Lý luận chính trị, (12/2009), tr . 57 – 62. [2] Đoàn Trung Còn (2007), Lịch sử nhà phật, Nhà xuất bản Tôn giáo, Hà Nội, tr. 35 – 36. [3] TS Lê Văn Đính (2007), “Bàn thêm về ảnh hưởng của phật giáo trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, (10/2007), tr. 16 – 24. [4] Nguyễn Lang (2000), Phật giáo Việt Nam sử luận, tập 1, 2, 3, Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội, tr. 25 – 26. [5] TS Ngô Văn Minh (2009), “Phát huy giá trị nhân văn phật giáo trong xây dựng xã hội mới hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, (5/2009), tr. 11 – 17. [6] Lê Hữu Tuấn (1998), “Ảnh hưởng của phật giáo đối với tư duy của người Việt trong lịch sử”, Tạp chí Triết học, (12/1998), tr 16 - 17. 210
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0