intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Xây dựng marketing quan hệ giữa công ty TNHH Hàn - Việt (HANVICO) với khách hàng là các tổ chức tại thị trường Hà Nội"

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:62

167
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có những bước chuyển mình lớn lao, đặc biệt sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập WTO ngày 07/11/2006 đã gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta. Muốn đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả, nâng cao chất lượng trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng, đặc biệt với khách hàng là các tổ chức....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Xây dựng marketing quan hệ giữa công ty TNHH Hàn - Việt (HANVICO) với khách hàng là các tổ chức tại thị trường Hà Nội"

  1. z  ĐỀ TÀI Xây dựng marketing quan hệ giữa công ty TNHH Hàn - Việt (HANVICO) với khách hàng là các tổ chức tại thị trường Hà Nội" 1
  2. 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................ ............. 4 PHẦN I ................................ ................................ ................................ ........................ 6 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ................................ ................................ .................... 6 PHẦN IIPHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ................... 26 CỦA CÔNG TY HANVICO ................................ ................................ ..................... 26 I. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YÊU TỐ MÔI TRƯỜNG TỚI HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY. ................................ ................................ ............... 26 2.1 . Bộ máy tổ chức Marketing của công ty. ................................ ................ 31 2.3 Chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing của công ty. ................ 33 2.4. Các biến số marketing- mix ................................ ................................ ........ 33 2.4.1. Sản phẩm ................................ ................................ ................................ .... 34 2.4.2 . Giá cả ................................ ................................ ................................ .......... 35 Về phân phối ................................ ................................ .............................. 36 2.4.3. 2.4.3.1. Đối với khách hàng là hộ gia đình: Công ty có 4 loại kênh phân phối ................................ ................................ ................................ ................................ ... 36 2.4.4 . Xúc tiến hỗn hợp ................................ ................................ ......................... 37 Quảng cáo. ................................ ................................ .............................. 37 2.4.4.1. 2.4.4.2. Xúc tiến bán (khuyến mại). ................................ ................................ ...... 38 2.4.4.3. Bán hàng cá nhân. ................................ ................................ ................. 38 2.4.4.4. Quan hệ công chúng. ................................ ................................ .............. 39 Marketing trực tiếp. ................................ ................................ .............. 39 2.4.4.5. Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu. ............................... 40 2.5. Phần 3 ................................ ................................ ................................ ...................... 41 I. TÌM HIỂU VỀ MARKETING QUAN HỆ ................................ ............................. 41 II. QUAN ĐIỂM VỀ KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC ................................ .................... 44 III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING QUAN HỆ TẠI CÔNG TY ..... 47 PHẦN 4 ................................ ................................ ................................ ..................... 57 I. XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG .............. 57 II. QUẢN TRỊ QUY TRÌNH PHỤC VỤ KHÁCH H ÀNG ................................ ........ 58 III. CƠ SỞ DỮ LIỆU KHÁCH HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP ........................... 58 IV. CHUẨN HÓA HỆ THỐNG NHÂN VIÊN ................................ .......................... 61 3
  4. V. CÁC HOẠT ĐỘNG DUY TRÌ QUAN HỆ SAU KHI BÁN HÀNG ................... 61 VI. CÁC GIẢI PHÁP KHÁC ................................ ................................ .................... 62 VII. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ................................ ................................ ................ 63 KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ ............... 64 LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có những bước chuyển mình lớn lao, đặc biệt sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập WTO ngày 07/11/2006 đã gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta. Muốn đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả, nâng cao chất lượng trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng, đặc biệt với khách hàng là các tổ chức. Khách hàng đóng vai trò quan trọng nhất, đặc biệt là yếu tố sống còn đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp, thực tế sự phát triển của marketing qua các giai đoạn là minh chứng rõ rệt nhất cho vấn đề đó. Hiểu rõ và nắm vững thông tin về khách hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp với số lượng lớn khách hàng là các tổ chức như HANVICO, triết lý kinh doanh ấy đã được lãnh đạo công ty thấu hiểu qua quá trình thực tiễn kinh doanh của mình. Có nhiều chuyên gia nghiên cứu kinh tế học đã chỉ ra rằng, trong thế kỷ 21 này, không phải doanh nghiệp có nhiều khách hàng chắn hẳn đã là chiến thắng, mà thành công chỉ đến với doanh nghiệp nào có nhiều nhất khách hàng là khách hàng trung thành. Là một doanh nghiệp vừa, trong khi khách hàng là các tổ chức của công ty lại thường là các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia hoạt động lâu năm trong lĩnh 4
  5. vực kinh doanh nhà hàng, khách hàng. Vì thế với tư cách là một sinh viên thực tập tại công ty, tôi đã lựa chọn đề tài: "Xây dựng marketing quan hệ giữa công ty TNHH Hàn - Việt (HANVICO) với khách hàng là các tổ chức tại thị trường Hà Nội". Với mong muốn có thể góp sức cùng công ty tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và đáp ứng hiệu quả nhu cầu của họ. - Mục đích nghiên cứu của chuyên đề: Xây dựng và triển khai marketing quan hệ giữa Công ty HANVICO với khách hàng là các tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trên đoạn thị trường này, đồng thời tìm kiếm, xây dựng và giữa khách hàng với công ty. - Do thời gian kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu của chuyên đề chỉ dừng lại với các khách sạn, nhà nghỉ, kesort là khách hàng của công ty tại Hà Nội. Tuy nhiên, nếu thành công trong ứng dụng thực tế, tôi hy vọng marketing quanhệ với khách hàng là các tổ chức sẽ được công ty triển khai trên quy mô toàn quốc. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được chia thành 4 phần: Phần 1: Tổng quan về Công ty HANVICO Phần 2: Phân tích thực trạng marketing của Công ty HANVICO. Phần 3: Thực tiễn marketing quan hệ với khách hàng là tổ chức của Công ty HANVICO trong thời gian qua. Phần 4: Giải pháp xây dựng marketing quan hệ với khách hàng là tổ chức cho Công ty HANVICO. 5
  6. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Công ty TNHH Hàn Việt được thành lập theo quyết định số 4804 do Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp ngày 25/01/1999 và giấy phép kinh doanh số 073339 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 30/11/1999.  Tên Công ty : CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT  Tên giao dịch : HANVIET CO., LTD  Tên viết tắt : HANVICO  Thương hiệu : Blue Sky  Trụ sở chính : Km 14 – Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội  Tel : 04 – 861 7978/ 04 – 686 2685/ 04 – 686 3229  Fax : 04 – 861 8040  Email : HANVICO@HANVICO.com.vn  Website : www.HANVICO.com.vn  Tài khoản : 64820000443 tại Korea Exchange Bank  Thành phần kinh : Ngoài quốc doanh tế  Hình thức pháp : Công ty Trách nhiệm hữu hạn lý  Sản phẩm chủ : Chăn, ga, gối, đệm, rèm, đồ vải phục vụ gia yếu đình, khách sạn, bệnh viện. 6
  7. Công ty HANVICO chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/01/1999 với trụ sở giao dịch và địa điểm sản xuất tại Km 9 - Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội với cơ sở vật chất ban đầu còn rất nhiều thiếu thốn. Cơ sở thuê với diện tích chỉ khoảng 200 m2, số lượng công nhân khoảng 50 người và chỉ có một số lượng máy rất hạn chế. Tuy nhiên, nhờ sự cố gắng nỗ lực, năng động, sáng tạo của các cán bộ công nhân viên và sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè trong và ngoài nước nên chỉ trong một thời gian ngắn công ty đã tạo ra được một dây chuyền sản xuất chăn, ga, gối, đệm với thương hiệu “Blue sky” và khẩu hiệu “HANVICO - Ấ m áp như lòng mẹ” cung cấp ra thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên luôn quan tâm và không ngừng phấn đấu đưa tiêu chuẩn sản phẩm của công ty lên ngang tầm với thế giới. Vì vậy, công nhân thường xuyên được đào tạo, nâng cao tay nghề, mẫu mã thường xuyên được đổi mới.Hàng năm, đều có chuyên gia thiết kế mẫu từ Hàn Quốc sang tư vấn hoặc cử cán bộ ra nước ngoài học tập. Công ty được trang bị một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, công nhân được tiếp thu, học hỏi những kiến thức mới để sản xuất ra những mặt hàng cao cấp. Nhờ những nỗ lực đó, sản phẩm của công ty ngay từ khi xuất hiện trên thị trường đã được người tiêu dùng đánh giá cao. Sản phẩm phù hợp với khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, đệm thông thoáng, chất lượng cao, mẫu mã đẹp, màu sắc đa dạng, hấp dẫn và luôn được thay đổi phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Thương hiệu của công ty đã tạo được danh tiếng trên cả nước. Hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng phát triển với tốc độ năm sau cao hơn năm trước, điều kiện làm việc của người lao động ngày càng được cải thiện. 7
  8. Bên cạnh những thành tích trong sản xuất kinh doanh, một thắng lợi vô cùng to lớn là công ty đã xây dựng được cơ sở sản xuất tại Km 14 - Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội. Tháng 10 năm 2002, công ty đã được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định phê duyệt dự án đầu tư, xây dựng cơ sở sản xuất chăn, ga, gối, đệm cao cấp và đã được TP cho thuê 12000 m2 đất hồ để xây dựng nhà máy. Được sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền các cấp công ty đã đền bù giải phóng mặt bằng, đã san lấp và xây dựng nhà máy với một khối lượng san lấp khổng lồ hơn 45000 m3 cát và 3000 m2 nhà xưởng trong vòng chưa đầy 8 tháng. Tháng 10 năm 2003, công ty đã chuyển về cơ sở sản xuất mới và nhập khẩu lắp đặt thêm một số dây chuyền sản xuất với tổng số vốn đầu tư là 15 tỷ đồng như: - Dây chuyền sản xuất đệm bông tự động - Dây chuyền sản xuất mền chăn đông, chăn hè tự động - Dây chuyền sản xuất đệm bông lò xo, đệm lò xo túi cao cấp - Dây chuyền chần vải tự động - Dây chuyền chần chăn tự động Trong thời gian này, công ty gặp nhiều thách thức về nguồn vốn và việc tìm lối đi cho sản phẩm, song với nỗ lực phấn đấu đoàn kết của anh em cán bộ công nhân viên, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn được giữ vững ổn định và ngày càng phát triển. Mới đây, công ty đã đưa thêm phân xưởng may túi vào hoạt động và xây dựng được các công trình phụ trợ như nhà ăn, nhà tắm, nhà vệ sinh sạch sẽ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Đến nay, tình hình sản xuất đã hoàn toàn ổn định, quy mô và kết quả kinh doanh ngày càng được nâng cao. Với hoạt động của mình, công ty đã góp phần giải quyết việc làm cho hơn 500 lao động, góp phần vào sự phát triển chung của địa phương và đất nước. 8
  9. Hàng năm, lãnh đạo công ty đều tổ chức đi thăm và tặng quà cho các thương binh nặng, các gia đình chính sách, các bà mẹ Việt Nam anh hùng,… Bằng sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo cũng như các cán bộ công nhân viên, công ty HANVICO đã nhận được rất nhiều bằng khen của các ban, ngành, tổ chức như: - Cúp vàng Topten thương hiệu Việt - Quả cầu vàng - Ngôi sao Việt Nam - Tinh hoa Việt Nam - Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội, UBND tỉnh Quảng Ninh… - Được Tổng cục Thuế khen thưởng về thành tích hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ nộp thuế -… Đây chính là điều khích lệ rất lớn để HANVICO tiếp tục phát triển và đạt được những thành công mới. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY II. 1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 1.1. Chức năng - Công ty TNHH Hàn Việt có chức năng sản xuất các sản phẩm: Chăn, ga, gối, đệm và các sản phẩm khác sản xuất từ vải phục vụ gia đình, khách sạn, bệnh viện. - Công ty được mở các cửa hàng, đại lý bán hàng, giới thiệu sản phẩm, đặt chi nhánh ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 1.2. Nhiệm vụ 9
  10. - Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh. - Xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với mục tiêu của công ty. - Chủ động tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng, ký hợp đồng kinh doanh. Tiến hành xây dựng các kế hoạch sản xuất kỹ thuật dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và các kế hoạch tác nghiệp. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước. - Không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức. - Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn sản xuất. 2. Sản phẩm của công ty - Sản phẩm dành cho khách sạn: Chăn, ga, gối, đệm, khăn vải, khăn bàn, váy ghế, tấm trang trí, kệ giường, đầu giường, khăn tắm, áo tắm, thảm chân…Đặc biệt Công ty HANVICO còn cung cấp các sản phẩm chăn, đệm và gối làm bằng chất liệu lông cho các khách sạn 5 sao khi có yêu cầu. - Sản phẩm dành cho gia đình: Chăn, ga, gối, đệm. - Sản phẩm dành cho nhà hàng: Khăn mặt, khăn bàn, váy ghế, tấm trang trí. Dưới đây là bảng tổng hợp một số sản phẩm chủ yếu của công ty: Năng lực sản xuất Đến nay, công ty HANVICO có gần 400 công nhân lành nghề với 9 dây chuyền sản xuất ở hai nhà xưởng. NHÀ XƯỞNG I: 3.500 m2 Dây chuyền cắt: 20 người  10
  11. Dây chuyền may: 130 người  Dây chuyền chần, thêu: 40 người  Gồm: 5 máy chần tự động khổ 3,2m và 1 máy chần cơ.  3 máy thêu 20 đầu.  Dây chuyền sản xuất mền chăn tự động: 15 người  Gồm: 1 dây chuyền sản xuất xơ (Fiber - PE) tự động, không hoá chất (No  Resin). 2 máy chần mền chăn đông, chăn hè tự động với năng suất 300  chiếc/ngày. Dây chuyền sản xuất đệm bông PE: 42 người, năng suất 250  chiếc/ngày. Dây chuyền may bao bì: 40 người.  Dây chuyền kiểm tra và đóng gói: 41 người.  NHÀ XƯỞNG II: 3.000 m2 Dây chuyền sản xuất đệm lò xo - PE: 28 người với năng suất 110  chiếc/ngày. Dây chuyền sản xuất kệ giường: 8 người, năng suất 120 chiếc/ngày.  Kho chứa nguyên vật liệu và sản phẩm: 5 người.  Ngoài ra số lượng nhân viên bảo vệ là 5 người, số nhân viên thuộc bộ phận nhà bếp và vệ sinh là 15 người. 3. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và khách hàng của công ty Khách hàng là hộ gia đình 3.1. Công ty cung cấp các sản phẩm đồ ngủ cho các gia đình trên toàn quốc với hệ thống các cửa hàng, đại lý rộng khắp. Hiện t ại công ty có 11 cửa hàng bán và 11
  12. giới thiệu sản phẩm của công ty và hơn 80 đại lý cấp một tại trên 40 tỉnh thành trong cả nước,tất cả đều phân phối duy nhất hàng của HANVICO. Khách hàng là khách sạn 3.2. Sản phẩm của công ty chủ yếu được cung cấp cho các khách sạn từ 3 đến 5 sao. Hiện nay, đã có khoảng 500 khách sạn đã sử dụng sản phẩm của HANVICO như: Hà Nội: Sheraton, Hilton, Sofitel Metropole, Sofitel Plaza, Hanoi Niko,  Fortuna hotel, Ha Noi Tower,… Quảng Ninh: Halong plaza, Sai Gon-Halong, Royal International, Tuan  Chau International Resort, Licogi, Dream, Heritage, Ha Long Bay, Bach Dang, Mithrin hotel,… Huế: Sai Gon Morin Hue, Dong Da - Festival, Duy Tan hotel, Abalone  Resort, Hoàng Đế Hotel,… Hội An: Life Resort-Hoi An River Park, Huy Hoang Hotel, Golden Sand  Resort, Sandy Resort, Vĩnh Hưng Resort,… Nha Trang: Hòn Ngọc Việt( Vinpearl) Resort, Ana Mandara Resort,  Cryster Palace, Phú Quý Hotel, Sunrise Resort… Thành Phố Hồ Chí Minh: Caravelle hotel, Saigon Plaza, Omni,  Somerset Grand, New World Hotel… Mũi Né – Bình Thuận: Sài Gòn-Mũi Né, Hải Âu Resort, Tiến Đạt  Resort,… Các địa phương khác như: Bắc Kạn Hotel, Sài Gòn-Quảng Bình  Hotel, Sài Gòn-Ninh Chữ Hotel, Sài Gòn-Quy Nhơn Hotel, Hoàng Anh-Gia Lai, Nacimex Hotel(Hải Dương), Royal Hotel,Victoria Hotel(SaPa), Hồng Ngọc Hotel(Phú Thọ), Hào Gia Hotel(Yên Bái),… 12
  13. Công ty có khả năng cung cấp trọn gói sản phẩm cho các khách sạn, khu nghỉ mát từ 200 -700 phòng trong thời gian 30 – 60 ngày 4. Đặc điểm về quy mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh Mặc dù quy mô ban đầu của công ty còn nhỏ bé với số vốn chỉ là 1 tỷ đồng nhưng do hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhu cầu thị trường ngày càng cao nên quy mô sản xuất liên tục được mở rộng. Đến năm 2005, tổng nguồn vốn của công ty đã lên tới trên 50 tỷ đồng. Bảng 3:Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty ĐVT: VNĐ Năm 6 tháng đầu 2003 2004 2005 Chỉ tiêu năm 2006 Vốn đầu tư (Triệu VNĐ) 20.000 32.000 52.000 Tổng doanh thu (Triệu 15.000 27.000 36.000 18.000 VNĐ) Tổng số nộp ngân sách 1.600 2.878 3.779 2.388 (Triệu VNĐ) Số lao động của doanh 80 240 290 300 nghiệp (người) Thu nhập bình quân của 800.000 1.100.000 1.450.000 1.400.000 người lao động/tháng (VNĐ) (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty HANVICO) Qua một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty ta thấy: Doanh thu và lợi nhuận có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Điều này có được là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm tòi học hỏi và sự phấn đấu không mệt mỏi của ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn 13
  14. công ty. Nó cũng cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả. Đây là kết quả của việc khai thác, quản lý và sử dụng một cách hợp lý tất cả các nguồn lực. Về nguồn lực con người: Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến cuộc sống cả vật chất lẫn tinh thần của các cán bộ công nhân viên. Người lao động có tay nghề và có mong muốn gắn bó với công ty được tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, 100% lao động được ăn trưa tại bếp ăn của công ty, các ngày lễ, tết toàn thể cán bộ công nhân viên đều được khen thưởng. Là công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc, có số lao động nữ nhiều nên ban lãnh đạo luôn quan tâm đến điều kiện lao động cũng như các chế độ đãi ngộ cho chị em như tặng quà khi sinh nở, thăm hỏi khi ốm đau. Các chế độ cho người lao động luôn được thực hiện đúng và đầy đủ. Hàng năm, công ty đều tổ chức cho anh em cán bộ, công nhân viên đi tham quan nghỉ mát. Công đoàn kết hợp với ban lãnh đạo công ty mời các y bác sỹ đến khám chữa bệnh định kỳ cho tất cả cán bộ, công nhân viên. Những lao động phải làm ca đêm đều có chế độ bồi dưỡng thích đáng. Số lượng công nhân của công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Đó là do nhu cầu của quá trình mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ của công ty, đặc biệt khi sản xuất bước vào thời vụ, công ty đều thuê thêm lao động nhằ m đáp ứng kịp thời về nhân lực cho thời vụ sản xuất. Lao động trong công ty được trả lương theo hai hình thức tuỳ vào từng thời điểm và đặc thù của công việc đảm nhiệm, đó là: Hình thức trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Công nhân trong công ty sẽ được trả lương vào mùng 10 hàng tháng và một điều góp phần khích lệ tinh thần làm việc của người lao động là từ khi thành lập đến nay, công ty chưa nợ tiền lương của công nhân một ngày nào. 14
  15. Về máy móc, thiết bị: Hầu hết máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của công ty đều được nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và đều thuộc thế hệ mới, có chất lượng tốt và hiện đại, trong đó, có nhiều máy móc tự động. Đây là điều kiện tốt giúp cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường. Về thị trường mục tiêu và chiến lược Marketing: Hiện tại, thị trường chủ yếu của công ty vẫn là thị trường trong nước, tuy nhiên, vẫn chưa bao phủ hết toàn bộ thị trường. Thị trường mục tiêu của công ty là các khách sạn từ 3 đến 5 sao, các khu du lịch, bệnh viện và các hộ gia đình có thu nhập khá. Công ty thực hiện chiến lược thâm nhập, mở rộng thị trường trên toàn quốc, đồng thời tiến tới xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Công ty cũng thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tạo dựng vị thế cạnh tranh trên thị trường. Mục tiêu của công ty là sẽ đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng thị phần của công ty trong nước và trở thành nhà cung cấp đệm bông Hàn Quốc hàng đầu ở Việt Nam cho các khách sạn, hộ gia đình. Để làm được điều này phải có sự phối hợp chặt chẽ của các yếu tố: Sản phẩm, giá, phân phối, giao tiếp khuyếch trương. Công ty đặc biệt quan tâm tới việc đa dạng hoá sản phẩm và đưa ra những sản phẩm thoả mãn nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Hiện nay, sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú. Ngoài sản phẩm chính là chăn, ga, gối, đệm công ty còn có các sản phẩm khác như: Rèm cửa, váy giường, khăn ăn, khăn bàn, bọc ghế …Các sản phẩm thường xuyên được bổ sung về mẫu mã, kích cỡ và được nâng cao về chất lượng. Chính vì vậy, sản phẩm của công ty đã được người tiêu dùng trên cả nước biết đến và đánh giá cao. 15
  16. Bên cạnh chính sách về sản phẩm, công ty còn chú trọng đến chính sách giá bởi nó là một trong những công cụ tiêu thụ sản phẩm tương đối hiệu quả. Công ty lựa chọn cách thức định giá dựa trên chi phí và giá bán các sản phẩm đựa trên giá thành cộng với một khoản lợi nhuận nhất định. Công ty cũng thường xuyên phân tích thị trường, phân tích sự biến đổi giá cả của các yếu tố đầu vào và chính sách kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh để có thể đ ưa ra quyết định giá phù hợp nhất. Các chính sách khuyến mại, giảm giá thường xuyên được áp dụng nhằm kích thích nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt, do sản phẩm của công ty mang tính thời trang và thời vụ, do đó, khi vào cuối mùa vụ công ty thường có chính sách giá linh hoạt như giảm giá, chiết khấu, từ đó nâng cao khối lượng hàng bán ra, giảm thiểu hàng tồn kho, giảm chi phí lưu kho và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để quảng bá cho hình ảnh của công ty và giúp cho những thông tin về sản phẩm đến được với đông đảo người tiêu dùng, công ty đã tiến hành quảng cáo thông qua báo chí, trang web và gần đây công ty đã thực hiện quảng cáo trên đài truyền hình nhờ đó mà doanh số không ngừng được nâng cao. Về khoa học – công nghệ: Được thành lập và hoạt động trong cơ chế thị trường mở cửa, phải cạnh tranh gay gắt để giành thị trường và khách hàng thì khoa học công nghệ trở thành một yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của công ty. Nắm bắt được điều này, công ty đã trang bị hệ thống máy tính nối mạng các phòng ban để nâng cao hiệu quả công việc và áp dụng phần mềm EFFECT trong công tác hạch toán kế toán. Ngoài ra, công ty luôn khuyến khích, động viên cán bộ công nhân viên nghiên cứu tìm tòi làm chủ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. 16
  17. III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM 1. Quy trình sản xuất chăn 1.1 Quy trình sản xuất chăn đông - Nguyên liệu: + Bông PE: Bao gồm các loại: : Tạo độ cứng và độ đàn hồi D15 : Mềm mại D2 : Có silicon (PE hột) D7 D7 : Không silicon + Vải - Quy trình sản xuất: + Vỏ chăn đông Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất vỏ chăn đông Hoàn thiện May Cắt + Ruột chăn đông Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất ruột chăn đông Đánh Máy Máy Máy trộn trải bông cán Chụp Hoàn May thiện túi 17
  18. Bông PE các loại được lấy theo tỷ lệ thích hợp với từng loại chăn rồi trải ra dải truyền của máy trộn. Nhờ sự chuyển động của dải truyền này mà bông được đưa đều vào máy trộn. Với một máy áp suất lớn, máy trộn đánh tan từng sợi bông, đảo đều rồi cũng nhờ lực đẩy lớn của áp suất mà đẩy bông lên cao trước khi vào máy trộn cơ. Nhờ hệ thống trộn cơ này mà bông được tập hợp lại vào khay, mỗi khi khay đầy bông, một hệ thống tự động sẽ đẩy bông sang máy cán. Tại đây, bông được đan lại và chuyển ra ngoài, độ dày của dải bông được điều chỉnh tại đầu ra của máy cán. Cũng nhờ sự chuyển động linh hoạt của các dải truyền cơ, dải bông được máy trải kéo lên rồi trải từng lớp lên nhau tạo độ dày của chăn. Độ dài, rộng của chăn được điều chỉnh phù hợp trong các tay trải ở giai đoạn này. Khi độ dày đã thích hợp, bông được chụp vào túi sau đó chuyển qua may xung quanh và may ô vuông để cố định các bông trong túi. ruột chăn có thể được chần hoa văn hoặc không tuỳ theo nhu cầu của khách hàng cũng như tuỳ loại chăn. Sau khâu hoàn thiện, ruột chăn được đóng gói theo từng cái. 1.2 Quy trình sản xuất chăn hè Cũng giống như sản xuất ruột chăn đông, bông được trộn, cán rồi trải đều. Tuy nhiên, lớp trải được chuyển trực tiếp vào giữa của hai lớp vỏ chăn đã được cắt trước. Tiếp đó, hỗn hợp này được kẹp cố định rồi chuyển qua máy chần. Sau khi chần xong, chăn được đưa qua tổ cắt rồi may xung quanh và may liền trước khi chuyển qua khâu hoàn thiện. 2. Quy trình sản xuất ga Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất ga Cắt Cắt May Hoàn Chần thiện 18
  19. Vải được chuyển từ kho qua tổ cắt cùng với một lớp vải lót ở dưới và một lớp bông PE 6oz; 8oz (là bông một lớp sau giai đoạn cán trong quy trình sản xuất chăn đông) sau đó, được chần theo các hoa văn khác nhau, độ dày thưa khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu và tính thẩm mỹ của từng loại ga. Tiếp theo, ga được chuyển qua cắt lại trước khi chuyển qua giai đoạn may và hoàn thiện. 3. Quy trình sản xuất gối - Vỏ gối Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất vỏ gối Cắt May Hoàn Thiện - Ruột Gối Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất ruột gối Cắt May Hoàn Thiện Sử dụng bông PE hột: Bông PE hột được đánh tan rồi đưa ra ngoài. Nhân viên nhồi gối trực tiếp đưa bông này vào vỏ ruột gối với một khối lượng được quy định rõ, sau đó, được chuyển qua may ruột gối. 4. Quy trình sản xuất đệm 4.1. Đệm bông PE - Vỏ đệm Sơ đồ 6: Quy trình sản xuất vỏ đệm bông PE Là Hoàn Cắt May thiện 19
  20. - Ruột đệm Sơ đồ 7: Quy trình sản xuất ruột đệm bông PE Máy Máy Máy Máy ăn trộn trải cán Dây Cắt Làm Lò ép nguội chuyền Về cơ bản, nguyên lý hoạt động của máy trộn, máy cán, máy trải trong quy trình này hoàn toàn giống các máy tương tự trong sản xuất ruột chăn đông. Chỉ có điều bông được cán và trải ở hai hệ thống mắc song song. Cuối c ùng, hai máy trải này cùng trải vào một dây chuyền để tạo độ dày của lớp bông PE. Sở dĩ cần hai hệ thống cán và trải bởi vì, để ép thành đệm, độ dày của lớp bông PE là rất lớn mà một hệ thống thì không thể đáp ứng được tốc độ cán và trải ấy. Dây chuyền đưa bông PE qua lò ép bằng nhiệt. Tại đây, bông được ép thành đệm với độ dày khác nhau (5cm, 7cm, 9cm). Dây chuyền tiếp tục với máy làm nguội để đưa đệm đã ép về nhiệt độ bình thường. Máy cắt với các mắt điện tử giúp lấy được chính xác các tấm đệm bông PE có kích thước phù hợp. Sau giai đoạn này, từng lõi đệm còn được kiểm tra trước khi được đưa ra bọc vỏ và đóng gói. 4.2. Đệm lò xo PE 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2