intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:39

263
lượt xem
84
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước phát triển đáng kể. Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP hàng năm từ 7-8(%/ năm). Trong đó nhiều ngành nghề có tốc độ phát triển vượt bậc như dệt may, thuỷ sản, da giày…Trong đó dệt may được coi là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may đạt 4.8 tỷ USD và trong 6 tháng đầu năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt 2 tỷ USD tăng gần 40(%) so với cùng kỳ năm 2005. Cùng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU ............................................................................................... 6 I. Khái quát chung về hoạt xuất khẩu...................................................................... 6 1. Khái niệm về xuất khẩu. ...................................................................... 6 2. Các hình thức xuất khẩu. ..................................................................... 6 2.1. Xuất khẩu trực tiếp. ....................................................................... 6 2.2. Xuất khẩu qua trung gian. ............................................................. 7 3. Vai trò của xuất khẩu . ......................................................................... 7 3.1. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp có hàng xuất khẩu. .... 8 3.2. Vai trò của xuất khẩu đối với đất nước có sản phẩm xuất khẩu. .... 8 II. Những nội dung chính của xuất khẩu. ................................................................ 8 1. Điều tra nghiên cứa nhu cầu thị trường . .............................................. 8 2. Lập kế hoạch xuất khẩu sản phẩm........................................................ 9 3. Chuẩn bị hàng hóa đ ể xuất khẩu. ....................................................... 10 4. Lựa chọn các hình thức xuất khẩu sản phẩm. ..................................... 11 5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho xuất khẩu. ..................... 12 6. Lựa chọn đối tác để xuất khẩu. .......................................................... 12 7. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm. .......................... 13 8. Tổ chức xuất khẩu. ............................................................................ 13 9. Phân tích và đánh giá hiệu quả của xuất khẩu. ................................... 14 9.1. phân tích, đánh giá hiệu quả đối với doanh nghiệp. .................... 14 9.2. phân tích, đánh giá hiệu quả xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế của đất nước....................................................................................... 14 III. Khái quát chung về thị trường EU và quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU......................................................................................................................... 16 1. Vài nét về liên minh EU..................................................................... 16 1.1. Đặc điểm chung của thị trường liên minh EU.............................. 17 1.2. Chính sách thương mại của EU. .................................................. 20 1 .2.1. Chính sách thương m ại nội khối. ................................ ..... 2 0 1 .2.2. Chính sách ngo ại th ương. ................................ ................ 2 1 1 .2.3. Nh ững quy định của EU về xuất xứ h àng hóa. ................. 2 1 2. Quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam và liên minh EU. .......... 22
  3. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU . 24 I. Thực trạng của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU. .... 24 II. Những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU. ................................................. 25 1. Những điểm mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU. ...................................................... 25 1 .1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may vào thị trư ờng EU liên tục tăng q ua các năm ................................ ................................ .............. 2 5 1.2 . Xuất khẩu của Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP từ ngày 1/7/1996 cho tới nay và việc liên minh EU ký hiệp ước bãi bỏ hạn ngạch của ngành dệt may khi xuất khẩu vào thị trường này.... 2 8 1 .3. Ngành d ệt may Việt Nam có nguồn lao động dồi d ào và giá thành thuê lao động không cao. ................................ ................. 2 9 1 .4. Công ngh ệ sản xuất trong lĩnh vực dệt may ng ày càng đư ợc đ ầu tư với những dây truyền kỹ thuật ti ên tiến. .......................... 2 9 1 .5. K ỹ thuật quản lý và ch ất lượng đội ngũ công nhân làm việc n gày càng đư ợc nâng cao tay nghề................................. ........... 3 0 1 .6. Mẫu m ã, chất lượng sản phẩm ng ày càng đa d ạng v à nâng c ao thích h ợp với nhu cầu tiêu dùng c ủa ng ười Châu Âu. .......... 3 0 1 .7. Nhà nư ớc ng ày càng tạo điều kiện cho xuất khẩu dệt may sang th ị trường EU. ................................ ................................ .. 3 1 2. Những điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU. ............................................................... 31 2.1. Thị trường EU là một thị trường rộng lớn với đầy tiềm năng nhưng cũng là một thị trường “sang trọng” và “khó tính” trong khi đó các thông tin về thị trường này mà các doanh nghiệp có được còn rất hạn chế. ................................ ................................ ........................... 3 1 2 .3. M ẫu mã, chất lượng sản phẩm dệt may ch ưa th ực sự phù h ợp v ới những tiêu chu ẩn chất lượng và sở thích, nhu cầu tiêu dùng c ủa ng ười EU. . ............................... ................................ ........... 3 2 2 .4. Nhân công tay ngh ề cao còn thiếu v à yếu, hiệu lực quản lý c hưa th ực sự đ ược nâng cao................................. ..................... 3 2 2.5. Công nghệ sản xuất tuy được đầu tư nhưng chưa đủ để đáp ứng cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu những lô hàng lớn mà mức độ phức tạp cao................................. ................................ .............. 3 2 III. Những cơ hội và nguy cơ đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU................................................................................. 33 1. Những cơ hội của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU...................................................................... 33 1 .1. Việt Nam chính thức trở th ành thành viên th ứ 150 của tổ c h ức th ương mại thế giới vào cu ối năm 2006. ........................... 3 3
  4. 1 .2. Các thông tin về thị trường EU ngày càng đư ợc các doanh n ghiệp quan tâm và tìm hiểu kỹ lưỡng. ................................ ...... 3 4 2. Những nguy cơ của ngành dệt may khi xuất khẩu sang thị trường EU. 34 2 .1. Có đ ến 80 (%) nguyên ph ụ liệu dung để sản xuất hàng d ệt m ay là Việt Nam phải nhập khẩu từ các quốc gia khác. ............. 3 4 2 .2. xu ất khẩu sản phẩm dệt may Việt Nam sang thị trư ờng EU p h ải cạnh tranh với rất nhiều sản phẩm dệt may của các n ước k hác. ................................ ................................ ......................... 3 4 2 .3. Chúng ta chưa có nhiều th ương hiệu nổi tiềng trên th ị trường E U đối với sản phẩm dệt may do vậy việc ti êu th ụ tr ên th ị trường n ày còn rất nhiều khó khăn. ................................ ...................... 3 5 IV. Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường EU. ......................................................... 35 1. Điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường EU. .................................. 35 2. Đào tạo nâng cao tay nghề của nhân công và hiệu lực quản lý của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may.................................................. 36 3. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã chủng loại các phẩm, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về sản phẩm theo quy định của liên minh EU bảo đảm cho hàng Việt Nam có thể thâm nhập thị trường này một cách dễ dàng hơn đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường này. ................................................................... 36 4. Xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu cho sản xuất sản phẩm dệt may. ................................................................ .................... 36 5. Xây dựng các thương hiệu đủ mạnh trên thị trường EU, từ đó giúp cho đông đảo người tiêu dùng EU biết đến và tin dùng sản phẩm. Đồng thời phải phát triển và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường này. ............................................................. 37 6. Đổi mới dây chuyền công nghệ để nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm.................................................................... 37 7. Tận dụng nguồn lao động dồi dào và giá thành lao động không cao để giảm giá thành sản phẩm tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. ............................................................. 37 8. Tận dụng lợi thế khi chúng ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO. .......................................................................................... 38 KẾT LUẬN ................................................................................................. 39
  5. LỜI MỞ ĐẦU K inh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước phát triển đáng kể. Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP hàng năm từ 7-8(%/ năm). Trong đó nhiều ngành nghề có tốc độ phát triển vượt bậc như dệt may, thuỷ sản, da giày…Trong đó d ệt may được coi là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của V iệt Nam. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may đạt 4.8 tỷ USD và trong 6 tháng đầu năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt 2 tỷ USD tăng gần 40(%) so với cùng kỳ năm 2005. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành, các vùng kinh tế của đất nước thì ngành dệt may đã có những b ước phát triển vượt bậc với gần 1.000 các doanh nghiệp thu hút trên 2 triệu lao động. Sự phát triển của ngành đã góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động vốn vẫn là vấn đề lan giải của thị trường lao động V iệt Nam. Trong các thị trường xuất khẩu của dệt may V iệt N am thì thị trường EU được đánh giá là một trong những thị trường rộng lớn, tiềm năng những cũng rất khó tính cho ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sản phẩm vào thị trường này. Việc xuất khẩu hàng dệt may của V iệt N am vào thị trường này trong những năm gần đây đã có những phát triển mạnh mẽ, song việc xuất khẩu sang thị trường này vẫn còn những khó khăn nhất định chưa tương x ứng với sự phát triển của ngành dệt may và với một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng này. Do vậy đề tài “ xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU ” đã được em lựa chọn để nghiên cứu với mục tiêu sẽ đóng góp phần nào phân tích điểm mạnh, điểm yếu, nhưng cơ hội và thách thức của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sản phẩm sang thị trường này để từ đó đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này sao cho tương xứng với sự phát triển của ngành và thị trường rộng lớn này, đề tài được nghiên cứa bằng phương pháp thống kê, phân tích. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã có rất nhiều cố gắng song sự hiểu biết của em còn hạn chế nên việc nghiên cứu đề tài còn nhiều thiếu sót do vậy em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy, các cô cùng các bạn sinh viên để em có thể nghiên cứu đề tài hoàn thiện hơn.
  6. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo. Th.s Cấn Anh Tuấn đã nhiệt tình chỉ dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài này. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NH ỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU I. K hái quát chung về hoạt x uất khẩu. 1. Khái niệm về xuất khẩu. X uất khẩu là sự dịch chuyển sản phẩm ra khỏi phạm vi biên giới một quốc gia và nươc có sản phẩm thu ngoại tệ về phục vụ cho việc tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp và mục đích phát triển kinh tế của đất nước có sản phẩm xuất khẩu. Có rất nhiều các nguyên nhân dẫn đén các doanh nghiệp ngày càng đẩy mạnh hoạt đông xuất khẩu của mình, các doanh nhiệp không chỉ xuất khẩu các sản phẩm sang thị trường truyền thống mà còn luôn luôn tìm cách để mở rộng và phát triển thị trường mới của m ình. Các nguyên nhân đó là: Doanh nghiệp có thể thu đươc ngoại tệ để từ đó có thể tái sản xuất và mở rộng hoạt động. Doanh nghiệp có tài chính để trả lương cho công, nhân viên làm việc cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể quảng bá và phát triển thương hiệu một cách tốt nhất, để từ đó sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ còn bị bó hẹp ở các thị trường nhỏ bé nữa và ngày càng có nhiều người tiêu dùng biết đến và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp hơn. N hà nước thu được thuế xuất khẩu từ đó có nguồn tài chính nhiều hơn để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. 2. Các hình thức xuất khẩu. 2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
  7. Là hình thức xuất khẩu trong đó sản phẩm dệt may được chuyển trực tiếp đến thị trường nhập khẩu bằng các phương tiện vận chuyển mà không cần qua bất cứ khâu trung gian nào. Ưu điểm : Hàng hóa được xuất khẩu nhanh, chất lượng hàng hóa được bảo đảm theo yêu cầu của 2 bên, thông tin từ hai phía có thể phản hồi cho nhau một cách nhanh nhất và chính xá nhất từ đó hai bên có thể kịp thời điều chỉnh khi có những thay đổi, quan hệ giao dịch mua bán đơn giản và thuận tiện, quan hệ hai bên sẽ ngày càng được củng cố. Nhược điểm: K hó có thể mở rộng thị trường và thâm nhập thị trường mới nhất là đối với các doanh nghiệp chưa xây d ựng được thương hiệu và uy tín trên thị trường, khó có thể tiếp xuc được hết với tất cả các bạn hàng. 2.2. Xuất khẩu qua trung gian. Là hình thức xuất khẩu sản phẩm đến nơi người nhập khẩu phải qua một hoặc một số các trung gian như trung gian giới thiệu, trung gian bán hộ ……. Ưu điểm : Hình thức xuất khẩu này có thể giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm các thị trường và bạn hàng mới, doanh nghiệp có thể tiếp xúc với nhiều bạn hàng trong cùng một thời gian. Nhược điểm: Hình thức xuất khẩu này làm chậm tốc độ chu chuyển của hàng hóa, làm chậm thông tin phản hồi từ hai phía do vậy sẽ khó có thể điều chỉnh thông tin khi có những thay đổi. 3. Vai trò của xuất khẩu . X uất khẩu là một hình thức có vai trò hết sức quan trọng không những chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả đât nước. Nếu một đất nước chỉ toàn nhập khẩu mà không xuất khẩu thì đ ất nước đó không thể phát triển vì bị thâm hụt cán cân thương m ại. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu được coi là vấn đề sống còn của các doanh nhiệp của đất nước trong thời đại phát triển kinh tế. Đặc biệt đối với V iệt Nam một nước đang trong giai đoạn thực hiện “ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nứơc” thì xuất khẩu lại càng đóng vao trò quan
  8. trọng, nó tạo điều kiện giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất……… 3.1. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp có hàng xuất khẩu. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng và phát triển thị trường, tranh thủ tìm kiếm các thị trường mới, củng cố và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. G iúp doanh nghiệp có được một nguồn tài chính để trả lương cho cán bộ, công nhân viên làm việc cho doanh nghiệp. N ếu doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hoạt đông xuất khẩu thì sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường để từ đó có thể tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp xuất khẩu được sản phẩm điều đó chứng tỏ là sản phẩm của doanh nghiệp đã đ ược thị trường chấp nhận. Đây là vấn đề quyết định đến sự tồn tại hay diệt doanh của doanh nghiệp. 3.2. Vai trò của xuất khẩu đối với đất nước có sản phẩm xuất khẩu. Tạo điều kiện thu hút lao động giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho người lao động. Thu ngoại tệ về cho đất nước m ình đ ể từ đó phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. X uất khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại giữa quốc gia có hàng xuất khẩu với quốc gia nhập khẩu. Tạo điều kiện phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tập chung sản xuất xuất khẩu. Sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực. Tận dụng tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dư thừa để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế. II. Những nội dung chính của xuất khẩu. 1. Điều tra nghiên cứa nhu cầu thị trường .
  9. N ghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cũng là công việc vô cùng quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Công việc này đòi hỏi tốn rất nhiều thời gian và chi phí của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp lớn thì khâu nghiên cứu thị trường được giao cho phòng kinh doanh còn đối với các doanh nghiệp nhỏ thì khâu nghiên cứu thị trường do cán bộ kinh doanh đảm nhận. Quá trình nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp trả lời các câu hỏi “ cần sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, bán với giá như thế nào ” để doanh nghiệp có thể trả lời được câu hỏi này thì công việc nghiên cứu thị trường không phải làm cho qua loa và lấy lệ, nó đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm của phòng kinh doanh bởi nếu doanh nghiệp không thể trả lời được câu hỏi này thì doanh nghiệp không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt và ác liệt này. Trong nền kinh tế thị trường này thì doanh nghiệp cần sản xuất và bán cái mà thị trường cần chứ không phải sản xuất và bán mà cái mình có, chỉ khi nào doanh nghiệp đáp ứng đ ược yêu cầu và sở thích của thị trường thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường. Khi nghiên cứu nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp cần phải giải đáp rất nhiếu câu hỏi như : “đâu là thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp, với mức giá nào thì phù hợp…:” Khi đã trả lời đ ược các câu hỏi đó thì doanh nghiệp cần tập trung cao độ vốn, nhân lực để có thể sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất phục vụ cho mục đích thu hồi vốn, tạo lợi nhuận và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. 2. Lập kế hoạch xuất khẩu sản phẩm. Lập kế hoạch xuất khẩu là một trong các khâu quan trọng của quá trình xuất khẩu sản phẩm. Doanh nghiệp muốn chủ động, muốn xuất khẩu đ ược nhiều sản phẩm với lợi nhuận cao nhất thì doanh nghiệp cần có m ột kế hoạch xuất khẩu cụ thể cho từng thời kỳ và cho cả một giai đoạn dài trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Doanh nghiệp muốn có được một kế hoạch xuất khẩu tốt thì doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch dựa vào công tác điều tra nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp, dựa vào các nguồn thông tin như báo chí,
  10. truyền thông, dựa vào kế hoạch của chính đối thủ cạnh tranh trực tiếp… có như vậy thì doanh nghiệp mới có được một kế hoạch xuất khẩu tốt được. K ế ho ạch xuất khẩu sản phẩm là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ ược tiến hành một cách nhịp nhàng, liên tục theo kế hoạch đã định. Ngo ài ra nó còn là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch hậu cần vật tư và các kế hoạch khác của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp trong quá trình xây dựng kế hoạch xuất khẩu như: Phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động…Trong đó phương pháp cân đối được doanh nghiệp sử dụng là chủ yếu và thường xuyên. 3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu. Trong quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa. Doanh nghiệp muốn giữa uy tín của mình với bạn hàng và khách hàng thì doanh nghiệp phải luôn luôn chuẩn bị để có đủ hàng hóa về số lượng, chất lượng và kịp thời gian để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của khách hàng có như vậy doanh nghiệp mới tạo đ ược vị thế và chỗ đứng vững chắc trên thị trường đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa thì công tác đảm bảo có đủ hàng hóa kịp thời đúng về chất lượng,số lượng, kịp thời gian lại càng trở lên quan trọng đối với doanh nghiệp do vậy làm tốt công tác chuẩn bị có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Để cho công tác này được tiến hành một cách liên tục không b ị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến các nghiệp vụ ở kho như: Tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng hóa ở kho-bảo quản và ghép đồng bộ để xuất khẩu cho bạn hàng. Tiếp nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa từ các nguồn nhập kho ( Từ các phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt hàng quy cách, chủng loại hàng hóa. Thông thường, kho hàng hóa của doanh nghiệp đặt gần nơi sản xuất sản phẩm. Nếu kho hàng đặt xa nơi sản xuất ( Có thể gần nơi tiêu thụ ) thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công việc tiếp nhận hàng hóa b ảo đảm
  11. kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận tải, bốc xếp, an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lưu thông. 4. Lựa chọn các hình thức xuất khẩu sản phẩm. Có rất nhiều cách để doanh nghiệp có thể đưa hàng hóa của doanh nghiệp mình ra thị trường và đến tay người tiêu dùng. Để hoạt động xuất khẩu sản phẩm có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm một cách hợp trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản phẩm, các điều kiện vận chuyển, bảo quản, sử dụng… Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và b ạn hàng mà doanh nghiệp có thể lựa chọn kênh xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp. K ênh xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của m ình đến bạn hàng mà không qua một khâu trung gian. Kênh xuất khẩu này có ưu nhược điểm là. Ưu điểm: Giảm được chi phí lưu thông, thời gian sản phẩm đến tay bạn hàng nhanh hơn, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng… Nhược điểm: Doanh nghiệp phải tiếp xúc với nhiều bạn hàng, phải dành nhiều công sức, thời gian vào quá trình xuất khẩu, nhiều khi làm tốc đọ chu chuyển của vốn lưu động chậm hơn. K ênh xuất khẩu gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản phẩm của mình cho bạn hàng có qua khâu trung gian. Sự tham gia nhiều hay ít của các trung gian trong quá trình xuất khẩu sẽ làm cho kênh xuất khẩu gián tiếp dài, ngắn khác nhau. Kênh xuất khẩu này có ưu, nhược điểm là. Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể xuất khẩu với một khối lượng sản phẩm của mình, từ đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản hao hụt … Nhược điểm: Kênh xuất khẩu này làm cho thời gian lưu thông hàng dài hơn, tăng chi phí xuất khẩu và đặc biệt là doanh nghiệp khó có thể kểm soát các khâu trung gian.
  12. N hư vậy mỗi kênh tiêu thụ sản phẩm đều có ưu, nhược điểm nhất định, nhiệm vụ của phòng kinh doanh là phải lựa chọn hợp lý các hình thức xuất khẩu sản phẩm sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. 5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu có thể tiến hành được một cách nhanh chóng đạt hiệu quả thì hoạt động xúc tiến yểm trợ có một vai trò đặc biệt quan trọng. Xúc tiến là hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm, về phương thức phục vụ và những lợi ích mà khách hàng sẽ thu đ ược khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như các tin tức cần thiết từ phía khách hàng,qua đó để doanh nghiệp tìm ra cách thõa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh có các hoạt động xúc tiến mua hàng và bán hàng. Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Xúc tiến bán hàng chứa đựng trong đó các hình thức, cách thức và những biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh khả năng bán ra của doanh nghiệp.Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thương trường, nhờ đó quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được đẩy mạnh cả về số lượng và thời gian. Yểm trợ là hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, củng cố phát triển thị trường. Những nội dung chủ yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ bán hàng phải kể đến là: quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, tham gia hội trợ, triển lãm… 6. Lựa chọ n đối tác để xuất khẩu. V iệc lựa có ảnh hưởng lớn đến quá trình xuất khẩu của doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp chọn đối tác nào để xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải bỏ thời gian và chi phí để nghiên cứu về đối tác có như vậy chúng ta mới có
  13. được các thông tin về đối tác điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn khi đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác .Theo binh pháp Tôn Tử thì “ Biết người, biết ta trăm trận trăm thắng. Biết ta mà không biết người thì cầm chắc phần thua”. Nghiên cứu đối tác ta cần thu thập thông tin từ phía đối tác, thông tin có thể lấy từ các bạn hàng đ ã làm việc với đối tác, cần phải nghiên cứa về sở thích, nhu cầu cũng như các quy đ ịnh, điều lệ của đối tác. Việc lựa chọn đối tác nào, bỏ đối tác nào tùy thuộc vào hợp đồng cũng như quy định của doanh nghiệp. 7. Đàm phán và k ý kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm. Đ àm phán là sự bàn bạc, thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí hay thỏa hiệp giải quyết những vấn đề về lợi ích có liên quan đến các bên. Sau khi doanh nghiệp đã lựa chọn được đối tác phù hợp với hợp đồng thì doanh nghiệp cần phải tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác. Để đàm phán và ký kết hợp đồng thành công thì doanh nghiệp cần phải chuẩn bị thông tin về phía đối tác, phải có các chuyên gia đàm phán và tổ chức đo àn đàm phán cho phù hợp với đoàn đàm phán của bạn. Đặc biệt với các bạn hàng là người ngoài nươc thì doanh nghiệp càng phải chuẩn bị một cách cẩn thân và kỹ lưỡng có như vậy đàm phá mới diễn ra một cách thuận lợi và đạt kết quả cao nhất. 8. Tổ chức xuất khẩu. Tổ chức hoạt động xuất khẩu là khâu cuối cùng của quá trình xuất khẩu, sau khi các doanh nghiệp đã ký kết được các hợp đồng với đối tác về mẫu m ã, chất lượng, giá cả … thì doanh nghiệp cần tổ chức xuất hàng cho đối tác theo đúng như quy định đã ký kết với đối tác trong hợp đồng. Trong quá trình tổ chức hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp cần chú ý đến tâm lý, nhu cầu, sở thích của đối tác cũng như các yêu cầu từ phía đối tác đề ra có như vậy thì doanh nghiệp mới giữa uy tín của mình với bạn hàng tạo điều kiện thuận lợi cho những hợp đồng làn sau với đối tác và có được những hợp đồng
  14. mới với những đối tác mới thông q ua sự giới thiệu của đối tác cũ của chúng ta. Doanh nghiệp muốn xuất khẩu được nhiều hàng thì doanh nghiệp cần tìm hiểu các thông tin về đối tác như phong cách làm việc, thái độ từ phía đối tác… doanh nghiệp cần phải làm tốt khâu công tác này tạo điều kiện cho những hợp đồng sau sẽ thuận lơi hơn. 9. Phân tích và đánh giá hiệu quả của xuất khẩu. 9.1. phân tích, đánh giá hiệu quả đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có lợi nhuận và muốn tái sản xuất và mở rộng kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải quản lý doanh nghiệp sao cho tối thiểu hoá chi phí. Một trong các phương pháp giúp cho doanh nghiệp tối thiểu hoá chi phí là doanh nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá hiệu quả ho ạt động của doanh nghiệp từ đó giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh hơn hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể đánh giá thông qua lượng hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp có được mở rộng hay không… K ết quả của việc phân tích, đánh giá, quá trình xuất khẩu sản phẩm sẽ là căn cứ để doanh nghiệp để doanh nghiệp có các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu và hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi phương diện. vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác đánh giá và phải làm rõ để thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trong quá trình xuất khẩu. 9.2. phân tích, đánh giá hiệu quả xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu giúp quốc gia có được một lượng ngoại tệ, từ đó tạo điều kiện cho quốc gia nhập khẩu những mặt hàng công nghệ hiện đại phục vụ cho tiêu dùng và sản xuất từ đó lại đẩy mạnh hoạt động sản xuất
  15. của đất nước. Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng làm giảm việc xuất khẩu sản phẩm để từ đó có các biện pháp cải thiện và thúc đẩy xuất khẩu.
  16. III. Khái quát chung về thị trường EU và quan hệ thương mại giữa V iệt Nam – EU. 1. Vài nét về liên minh EU. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một số chính khách châu âu nhận thấy rằng châu âu cần phải đ ược liên kết chặt chẽ, trước hết là về kinh tế, chính trị để có vị trí xứng đáng hơn. Tiến tới thành lập hợp chủng quốc châu âu, từng bước cạnh tranh với chủng quốc hoa kỳ. Nỗ lực nhất thể hóa châu âu được hình thành từ những năm 50 thế kỷ 20. Hiệp ước thành lập cộng đồng than thép ký năm 1952 đã đặt nền móng cho việc thành lập liên minh châu âu ngày nay. Liên minh châu âu ( EU ) là hình thức hội nhập khu vực ở trình độ cao với nhiều triển vọng tốt đẹp cho các nước thành viên và cho toàn châu âu, đang phát triển sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực phấn đấu trở thành khu vực phát triển nhất hàng tinh, đủ sức đối phó với các thách thức toàn cầu trong thế kỷ 21, có lợi cho xu thế hòa bình và hợp tác phát triển toàn cầu…. V ị trí chính trị, tiềm lực kinh tế, thương mại, tài chính, khả năng phòng thủ của EU không ngừng tăng sau mỗi lần mở rộng, đặc biệt lần mở rộng thứ 5 thêm 10 thành viên và lần thứ 6 thêm 2 thành viên mới ở đông âu và nam âu. Việc này đặt ra cho tất cả các thành viên EU, châu âu và thế giới rất nhiều vấn đề cần đ ược nghiên cứu và xử lý, không chỉ kinh tế thương mại. H iến pháp mới của EU được soạn thảo theo hướng minh bạch hơn, dan chủ hơn và hiệu quả hơn đang đứng trước nguy cơ sụp đổ do những bất đồng về quyền lực giữa các nước lớn và nhỏ, giữa chính phủ quốc gia thành viên và bộ máy hành pháp của khối, giữa thành viên cũ và m ới về khoảng cách phát triển, về nhập cư, lao động, an ninh xã hội, thâm hụt ngân sách, chính sách đối ngoại…. Đồng tiền chung châu âu (euro) sau 21 năm chuẩn bị đã được lưu hành tại 12 nước thành viên từ ngày 1/1/2002, kết thúc quá trình nhất thể hóa về
  17. tiền tệ, một sự việc quan trọng thứ hai sau việc mỹ chấm dứt đổi usd ra vàng, làm cho vị thế của usd bị hạ thấp. Đ ến ngày 1/1/2007 tổng số thành viên của liên minh EU là 27 thành viên bao gồm : (Áo, Ba Lan, Bỉ, Bồ Đào Nha, Bulgaria, Cộng Hòa Séc, Đ an Mạch, Đức, Estonia, Hà Lan, Hunggary, Hy Lạp, Ireland, Síp, Látvia, Litva, Luxembourg, Malta, Phần Lan, Pháp, Ramatia, Slovakia, Slovenia, Tây Ban N ha, Thụy Điển, Vương Quốc Liên Hiệp Anh và bắc Ireland, Ý ) .Với diện tích là : (4.325.675 km2 ) với số dân là 496 triệu, thu nhập bình quân đ ầu người là ( 28.100 USD/năm). Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của liên minh EU 2007 2002 2003 2004 2005 2006 % ( dự báo) Tốc độ tăng GDP 1.2 1.2 2 .4 1.5 2.5 2.4 Tốc độ tăng tiêu dùng 1.6 1.6 2 .1 1.6 1.6 2.1 Tốc độ tăng vốn đầu tư -1.2 0.8 3 .0 2.3 3.5 3.6 Tốc độ tăng việc làm 0.4 0.2 0 .6 0.9 1.0 1.0 Tỷ lệ thất nghiệp 8.7 9.0 9 .0 8.7 8.5 8.1 Tỷ lệ lạm phát 2.1 1.9 2 .1 2.3 2.2 1.9 Nợ chính phủ (% GDP) 61.4 63.0 63.4 64.1 64.2 64.3 Cán cân tài kho ản vãng lai 0.3 0.1 0 .0 -0.3 -0.4 -0.3 (%GDP ) Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của liên minh EU 1.1. Đặc điểm chung của thị trường liên minh EU. EU là một một thị trường rộng lớn, tính đến ngày 1/1/2007 EU bao gồm 27 thành viên, với tổng diện tích là 4.325.675 km2 và có 496 triệu người, thu nhập bình quân đầu người là 28.100 USD/năm. Trong đó số dân sử dụng đồng euro là 348.6 triệu người. Thị trường EU thống nhất cho phép tự do lưu chuyển sức lao động, hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia thành viên.
  18. EU có 27 các quốc gia thành viên, mỗi thị trường lại có những đặc điểm tiêu dùng riêng. Như vậy có thể nhận thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hóa. Có những loại hàng hóa rât được ưa dùng ở pháp, bỉ nhưng lại không được thị trường anh đón chào. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa các quốc gia trong khối EU, nhưng 27 các quốc gia chủ yếu nằm ở khu vực Tây và Bắc  u nên có những điểm tương đồng về kinh tế và văn hóa. Trình độ phát triển kinh tế, x ã hội giữa các quốc gia rất đồng đều, cho nên người dân thuộc liên minh EU có những điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Người EU thích sử dụng và quen tiêu dùng một số loại hàng hóa sau. H àng may mặc và giầy dép: Người dân Áo, Đức và Hà Lan chỉ mua hàng may mặc và giày dép không có chất nhuộc có nguồn gốc hữu cơ. Khách hàng EU đặc biệt chỉ quan tâm đến chất lượng và thời trang của hai loại sản phẩm này. Nhiều khi yếu tố thời trang lại mang tính quyết định cao hơn nhiều hơn so với giá cả. N gười châu âu có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới.Họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên những sản phẩm nổi tiếng rất an tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Nhiều trường hợp những sản phẩm này giá đ ắt, nhưng họ vẫn mua và không thích đổi sang sản phẩm không nổi tiếng khác cho dù giá rẻ hơn nhiều. Thị trường châu âu về cơ bản cũng như thị trường một quốc gia, có ba nhóm người tiêu dùng khác nhau: (1) nhóm có khả năng thanh toán ở mức cao, chiếm gần 20 (%) dân số EU, nhóm này dùng những hàng hóa tốt nhất, giá cả đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và độc đáo. (2) nhóm có khả năng thanh toán ở mức trung bình, chiếm 68 (%) dân số, sử dụng loại hàng có chất lượng kém hơn nhóm (1) và giá cả cũng rẻ hơn. (3) nhóm có khả năng thanh toán ở mức thấp chiếm hơn 10 (%) dân số, tiêu dùng những loại hàng hóa có chất lượng và giá cả thấp hơn nhóm 2. Hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
  19. trên thị trường này gồm cả hàng hóa cao cấp lẫm hàng hóa bình dân phục vụ cho m ọi đối tượng. Đối tượng tiêu dùng hàng Việt Nam là nhóm 1 và nhóm 2. Các đối thủ cạnh tranh chính của hàng V iệt Nam là hàng trung quốc và hàng của các nước ASEAN khác. X u hướng tiêu dùng trên thị trường EU đang có những thay đổi như: K hông thích sử dụng đồ nhựa và thích dùng đồ gỗ, thích ăn hàng thủy hải sản hơn ăn thịt, yêu cầu về mẫu mốt và kiểu dáng hàng hóa thay đổi nhanh, đặc biệt đối với những mặt hàng thời trang. Sở thích và thói quen tiêu dùng trên thị trường này đang thay đổi rất nhanh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ. Ngày nay người châu âu cần nhiều chủng loại hàng hóa với số lượng lớn và những hàng hóa có vòng đời nhắn giá rẻ hơn và phương thức phục vụ tốt hơn. H ệ thống phân phối của EU về cơ bản cũng giống như hệ thống phân phối của một quốc gia, gồm mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ. Tham gia vào hệ thống này là các công ty đa quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị, các cửa hàng bán lẻ độc lập. H ệ thống phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU là theo tập đoàn và không theo tập đo àn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hóa cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp hàng hóa bán lẻ cho tập đoàn khác. Còn kênh phân phối không theo tập đo àn thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hóa bán lẻ cho tập đoàn mình còn cung cấp hàng hóa bán lẻ cho tập đo àn khác và các công ty bán lẻ độc lập. Rất ít trường hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻ độc lập mua hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất nước ngoài. Mối quan hệ bạn hàng giữa các nhà bán buôn và bán lẻ trên thị trường EU không phải là ngẫu nhiên mà phần lớn là do có quan hệ tín dụng và mua cổ phần của nhau các nhà bán buôn và bán lẻ trong hệ thống phân phối của EU thường có quan hệ làm ăn lâu đời và
  20. rất ít khi mua hàng của các nhà cung cấp không quen biết. Họ liên kết với nhau chặt chẽ thành một chuỗi mắt x ích trong kinh doanh bằng các hợp đồng kinh tế. Các cam kết trong hợp đồng được được giám sát nghiêm ngặt bởi các chế tài của luật kinh tế. Việc đổ bể hợp đồng nhập khẩu sẽ kéo theo sự đổ bể của các hợp đồng cung ứng nội địa. Vì vậy các nhà nhập khẩu của EU yêu cầu rất cao về việc tuân thủ chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng, đặc biệt là chất lượng và thời gian mua hàng. H ệ thống phân phối của EU đã hình thành nên một tổ hợp chặt chẽ và có nguồn gốc lâu đời. Tiếp cận được hệ thống phân phối này không phải là dễ dàng đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam. Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất được bảo vệ khác hẳn thị trường của các nước đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng EU tiến hàng kiểm tra sản phẩmngay từ nơi sản xuất và có các hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra sản phẩm ở biên giới. EU đã thông qua những quy định về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng về độ an toàn chung của các sản phẩm được bán ra, cac hợp đồng quảng cáo, bán hàng tận nhà, nhãn hiệu…. 1.2. Chính sách thương mại của EU. EU ngày nay được xem là một đại quốc gia ở châu âu. Chính sách thương m ại của EU bao chính sách thương mại nội khối và chính sách thương mại ngoại thương. 1.2.1. Chính sách thương mại nội khối. Chính sách này tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung châu âu nhằm xóa bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan để tự do lưu thông hàng hóa, sức lao động, dich vụ và vốn. thị trường chung EU dựa theo nền tảng của việc tự do lưu chuyển 4 yếu tố cơ b ản của sản xuất: hàng hóa, sức lao động, dịch vụ và vốn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2