Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình
lượt xem 15
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài "Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thái Bình; Đề xuất các định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: “CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA TỈNH THÁI BÌNH” NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên: TS. Nguyễn Thị Hương Giang - Họ và tên: Đặng Thị Hoàng Yến - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F2 HÀ NỘI, 2021
- TÓM LƯỢC Từ việc tập hợp nghiên cứu và kế thừa các lý thuyết kết hợp các vấn đề thực tiễn phát hiện trong quá trình thực tập, em đã chọn đề tài: “ Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình”. Về lý thuyết, đề tài tập hợp các lý thuyết cơ bản về chính sách, chính sách đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh; các đặc điểm, vai trò, tiêu chí đánh giá chính sách đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh để làm cơ cở cho việc nghiên cứu thực tiễn cho các chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình. Qua quá trình nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh đề tài phát hiện những vấn đề về thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may, các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may. Từ đó đã đưa ra được những thành công, hạn chế của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở đó, đề tài đã đưa ra những quan điểm, định hướng, đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Thái Bình. i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiêp này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Thương Mại. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Thương Mại, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho em trong quá trình học tập. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hương Giang đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo, các anh/chị công tác tại Sở Công thương tỉnh Thái Bình, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đã giúp đỡ em trong quá trình thực tế, tìm hiểu và thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện khóa luận, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp tận tình của quý thầy cô. Sinh viên Đặng Thị Hoàng Yến ii
- MỤC LỤC TÓM LƯỢC ........................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................................. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................ 2 3. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 3 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp .................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA TỈNH ......................................................................................... 5 1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm chính sách quản lý nhà nước về thương mại .......................... 5 1.1.2. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu dệt may ...................................................... 7 1.1.3. Khái niệm chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may ......................... 7 1.2. Một số lý thuyết về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh 8 1.2.1. Đặc điểm hàng dệt may, các phương thức xuất khẩu hàng dệt may ........ 8 1.2.2. Đặc điểm, mục tiêu, vai trò, các tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh ............................................................................ 10 1.3. Một số nhóm chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh ........ 12 1.3.1. Nhóm chính sách thúc đẩy phát triển sản phẩm dệt may xuất khẩu...... 12 1.3.2. Nhóm chính sách thúc đẩy thị trường xuất khẩu .................................... 13 1.3.3. Các nhóm chính sách khác ....................................................................... 14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA TỈNH THÁI BÌNH ................................................................................................. 15 iii
- 2.1. Tổng quan tình hình xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình ............................................................................................................................... 15 2.1.1. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình............................. 15 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình........................................................................................................... 20 2.2. Phân tích thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu dệt may của tỉnh Thái Bình ............................................................................................................................... 22 2.2.1. Thực trạng nhóm chính sách thúc đẩy phát triển sản phẩm hàng dệt may xuất khẩu .................................................................................................................. 22 2.2.2. Thực trạng nhóm chính sách thúc đẩy thị trường xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh...................................................................................................................... 23 2.2.3. Thực trạng nhóm chính sách khác ................................................................ 25 2.3. Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu .................................................... 27 2.3.1. Những thành công của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may ....... 27 2.3.2. Hạn chế của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may......................... 28 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may .. 30 CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KHIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA TỈNH THÁI BÌNH ..... 32 3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh ................................................................................................................. 32 3.1.1. Mục tiêu sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình............. 32 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình........................................................................................................... 32 3.1.3. Định hướng hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình........................................................................................................... 33 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình .............................................................................................................. 35 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quá trình tổ chức chính sách........................... 35 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách......................................... 36 3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện điều kiện thực thi chính sách .......................... 37 3.2.4. Một số giải pháp khác .................................................................................... 37 3.3. Các kiến nghị hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình .............................................................................................................. 39 iv
- 3.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết .................................................................... 41 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. viii v
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu dệt may của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 - 9 tháng đầu năm 2021…………………………………………………………………………… 16 Sơ đồ 2.2: Tỷ trọng lượng xuất khẩu và tiêu thụ trong nước của ngành dệt may Thái Bình………………………………………………………………………………………17 Bảng 2.1: Một số sản phẩm dệt may của tỉnh Thái Bình………………………………18 Bảng 2.2: Giá trị kim ngạch xuất khẩu dệt may tỉnh Thái Bình tại một số thị trường lớn………………………………………………………………………………………...19 vi
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên đầy đủ 1 CCN Cụm công nghiệp 2 CN Công nghiệp 3 CNHT Công nghiệp hỗ trợ 4 DN Doanh nghiệp 5 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 GDP Tổng sản phẩm nội địa 7 KCN Khu công nghiệp 8 NQ Nghị quyết 9 QĐ Quyết định 10 QLNN Quản lý nhà nước 11 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 XK Xuất khẩu 14 WTO Tổ chức Thương mại thế giới vii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện chính sách mở cửa với phương châm đa dạng hoá, đa phương hoá kinh tế đối ngoại, hoạt động xuất khẩu được coi là một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Xuất khẩu là một phương hướng hữu dụng nhất để hội nhập và tận dụng những cơ hội trong quá trình hội nhập để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Xuất khẩu phát triển kéo theo sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, là điều kiện tiền đề để nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, giải quyết công ăn việc làm và làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Vì vậy, chính sách thúc đẩy xuất khẩu ra đời nhằm định hướng, khuyến khích, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việt Nam là nước đang phát triển có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Việt Nam đang thực hiện mô hình kinh tế hướng về xuất khẩu trên cơ sở tận dụng những lợi thế so sánh của đất nước như vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú hay nguồn lao động rẻ. trong điều kiện hiện nay, việc phát triển những ngành kinh tế tận dụng những lợi thế so sánh đó như dệt may, thủy sản, khoáng sản, nông sản… là những ngành kinh tế chủ lực cho xuất khẩu của nước ta đang là sự lựa chọn đúng đắn. Thái Bình là tỉnh có dân số đông với những làng nghề truyền thống sản xuất hàng dệt may xuất hiện và phát triển khá sớm. Trong những năm qua Tỉnh uỷ và Chính quyền tỉnh Thái Bình đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng dệt may như xây dựng các khu công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, chính sách tín dụng, hỗ trợ nghiên cứu tìm hiểu thị trường ... Với những chính sách và biện pháp đó, xuất khẩu hàng dệt may của Thái Bình đã không ngừng tăng lên, góp phần đáng kế vào thực hiện xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế của Tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng dệt may chưa đạt được kết quả như mong muốn: kim ngạch xuất khẩu cao những chưa ổn định và đang có dấu hiệu chững lại, hiệu quả chưa cao, phụ thuộc nhiều vào thị trường nguyên liệu nước ngoài ... chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế, tài nguyên và con người của Tỉnh. Trong lĩnh vực xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng, những năm qua đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Có tác giả nghiên cứu toàn diện hoạt động xuất khẩu từ nội dung, hình thức và những tác động của nó đến sự phát triển kinh tế nói chung. Nhiều đề tài khoa học, luận văn của sinh viên, học viên cao học nghiên cứu về thực trạng kinh doanh xuất khẩu của một doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên 1
- còn ít các công trình nghiên cứu tập trung vào đánh giá hoặc đề xuất về chủ trương, biện pháp của chính quyền tỉnh đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Chính vì vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may nhằm mở rộng hoạt động sản xuất, mở rộng thị trường, đem lại giá cao, lợi nhuận tốt cho các doanh nghiệp, giải quyết vấn đề việc làm, thu nhập cho người lao động đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên, hiện nay các chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình đã được ban hành nhưng tính hiệu quả còn rất hạn chế, một số chính sách chưa được hoàn thiện, một số chính sách chưa phù hợp với điều kiện thực tế của yêu cầu thị trường xuất khẩu hàng dệt may và sản xuất công nghiệp. Điều này đòi hỏi tỉnh Thái Bình trong những năm tiếp theo phải hoàn thiện các chính sách và xây dựng những chính sách mới để thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh. Trước yêu cầu bức thiết đó của tỉnh, để góp phần vào nghiên cứu nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình, em chọn đề tài: “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Trong lĩnh vực xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng, những năm qua có một số công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố như sau: - Trần Thúy Quỳnh (2020), Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thương Mại. Đề tài đã đưa ra hệ thống lý luận về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản, phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản và các chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Hà Nam, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy nông sản của tỉnh Hà Nam. - Bùi Khắc Bằng (2017), Chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm sản của tỉnh Hà Tĩnh, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương Mại. Đề tài Giới thiệu tổng quan về tình hình nghiên cứu chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm sản trên thế giới và ở Việt Nam. Trình bày một số vấn đề lí luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm sản ở địa phương. Phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm sản tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030. - Đàm Hải Vân (2018), Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ, Luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội. Đề tài đã đưa ra nền tảng pháp lý và các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam sang Ấn độ, phân tích 2
- thực trạng xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam sang Ấn Độ, từ đó nêu một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang Ấn Độ. - Nguyễn Tuấn Dũng (2018), Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế - Đại học Huế. Đề tài đã nêu ra cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2017, từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thừa Thiên Huế. - Nguyễn Thị Nhuận (2017), Chính sách thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng rau, hoa quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Thương Mại. Đề tài đã nêu ra lý luận chung về các chính sách thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản, phân tích thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng rau, hoa quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng rau, hoa quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. - Nguyễn Văn Độ, (2013), Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thương mại. Đề tài đã trình bày lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. Các công trình nghiên cứu nói trên đã tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung, xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về xuất khẩu dệt may nhưng chưa có đề nào đi sâu nghiên cứu về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu không bị trùng lặp với nghiên cứu trước đó đồng thời có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình. * Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, bài khóa luận cần xác định nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa lý thuyết về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của tỉnh 3
- - Phân tích, đánh giá thực trạng về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thái Bình - Đề xuất các định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình 4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình, từ đó đề xuất các định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình. - Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may tại tỉnh Thái Bình - Về thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng chính sách giai đoạn 2017 đến 9 tháng đầu năm 2021, và giải pháp đề xuất cho giai đoạn tới. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: việc nghiên cứu đề tài khóa luận được dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp: Bài khóa luận tốt nghiệp sử dụng kết hợp các số liệu được tham khảo và kế thừa từ các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố cùng với các số liệu từ các Sở, các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, Sở Công thương tỉnh Thái Bình, Cục Thống kê tỉnh Thái Bình. + Phương pháp phân tích dữ liệu: Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp trên cơ sở các số liệu thực tế, đưa ra các thực trạng về các chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh, những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại hạn chế để từ đó đề xuất các phương hướng giải pháp cho chính sách ở các giai đoạn tiếp theo. Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. 4
- Khóa luận tốt nghiệp lấy số liệu các năm để so sánh cụ thể hiệu quả các chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình từ đó đưa ra các kết luận để hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình. Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu thống kế được qua các năm để thấy được tốc độ tăng trưởng của ngành dệt may. 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1. Một số lý luận cơ bản về chính sách thúc đẩy xuất khẩu dệt may của tỉnh Chương 2. Thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu dệt may của tỉnh Thái Bình Chương 3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA TỈNH 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm chính sách quản lý nhà nước về thương mại - Khái niệm chính sách Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến trên sách báo, các phương tiện thông tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế - xã hội đều có những chính sách riêng của mình. Ví dụ, có chính sách của các cá nhân, chính sách của doanh nghiệp, chính sách của Đảng, chính sách của một quốc gia, chính sách của một liên minh các nước hay tổ chức quốc tế v.v. Một tác giả khác cho rằng: “Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại”. [11, tr.13] Chính sách là phương thức hành động của Nhà nước để tác động tới kết quả của các sự kiện kinh tế - xã hội, bao gồm một tập hợp mục tiêu của Nhà nước và các phương pháp được lựa chọn để theo đuổi các mục tiêu đó. Chính sách là tập hợp những biện pháp thể chế hóa quan điểm của cơ quan quản lý nhà nước đối với các đối tượng quản lý. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể thấy chính sách có ba đặc trưng cơ bản sau: + Là hệ thống một loạt các hoạt động có tính mục đích của chủ thể cơ quan quản lý để giải quyết một vấn đề nào đó của hệ thống hoặc tổ chức. 5
- + Chúng là tập hợp của các bước để giải quyết những vấn đề của hệ thống của tổ chức. + Xuất phát từ mục tiêu và gắn với mục tiêu của hệ thống quản lý. Từ các nhận định trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm chính sách như sau: Chính sách là tổng thể các quan điểm, chủ trương, chiến lược, quy hoạch, nguyên tắc, công cụ, biện pháp mà Nhà nước lựa chọn để tác động vào một linh vực nào đó trong đời sống kinh tế - xã hội của quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Theo Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội của Đại học Kinh tế Quốc dân cho rằng: “Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề của chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước”. [10, tr.26] - Chính sách quản lý nhà nước về kinh tế Chính sách QLNN về kinh tế là tổng thể các nguyên tắc, các quy định, biện pháp mà Nhà nước sử dụng để tác động lên nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước. - Chính sách quản lý nhà nước về thương mại Theo Giáo trình Quản lý nhà nước về Thương mại của trường Đại học Thương Mại cho rằng: “Chính sách quản lý nhà nước về thương mại (hay chính sách của Nhà nước về quản lý thương mại) là tổng thể các nguyên tắc, các quy định, biện pháp mà Nhà nước sử dụng để tác động tới lĩnh vực thương mại nhằm đạt mục tiêu đã xác định trong từng giai đoạn cụ thể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội”. [13, tr.199] Chính sách với tư cách là công cụ của quản lý nhà nước về thương mại bao giờ cũng phản ánh quan điểm, chủ trương của Nhà nước cũng như các hành động cần thiết của Chính phủ, chính quyền địa phương nhằm đạt mục tiêu cụ thể về phát triển thương mại và thị trường trong một giai đoạn nhất định. Bất cứ chính sách nào liên quan tới thương mại cũng đều phải xác định rõ ràng, cụ thể các quan điểm, nguyên tắc và mục tiêu của chính sách. Chính sách thể hiện các quy định của Nhà nước trong việc sử dụng các biện pháp về kinh tế hoặc ngoài kinh tế, các công cụ quản lý để tác động tới các chủ thể kinh doanh, nhà đầu tư vào lĩnh vực thương mại và các hoạt động trao đổi mua bản của họ. Các biện pháp về kinh tế thường giữ vai trò động lực điều tiết, kích thích. Các công cụ của chính sách quản lý thương mại phải có khả năng kiểm soát được, có hiệu lực thực thi và mang tính độc lập hay khác biệt. Nhà nước có những cách thức sử dụng, can thiệp bằng các công cụ hay biện pháp chính sách khác nhau như: trực tiếp hoặc gián tiếp, áp đặt bắt buộc hay định 6
- hướng hành vi theo quy tắc, chuẩn mực nhất định (theo các nguyên tắc của quản lý nhà nước). 1.1.2. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu dệt may - Xuất khẩu Theo Điều 28, mục 1, chương 2, Luật Thương mại năm 2005: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. [14, tr.49] Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hóa thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các DN tham gia nói riêng. Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thói gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. - Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Xuất khẩu hàng dệt may là việc đưa các sản phẩm hàng dệt may đi sang thị trường nước ngoài hoặc đưa vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Với cơ cấu kinh tế toàn cầu bổ sung cho nhau, môi trường quốc tế thuận lợi, xu thế tự do hóa thương mại, khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế, hoạt động xuất khẩu hàng dệt may có nhiều bước biến chuyển vượt bậc và phát triển mạnh mẽ. Quy mô xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam được mở rộng tương xứng với tiềm lục kinh tế của Việt Nam và như cầu nhập khẩu của các nước trên thế giới. Từ các khái niệm nêu trên ta có thể định nghĩa khái niệm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may như sau: Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may là một phương thức thúc đẩy tiêu thụ hàng dệt may mà trong đó nó bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức... của Nhà nước và các doanh nghiệp dệt may nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng như sản lượng của hàng dệt may được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. 1.1.3. Khái niệm chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may 7
- Chính sách thúc đẩy xuất khẩu được hiểu là các chính sách do cơ quan quản lý nhà nước (trung ương hoặc địa phương) ban hành tác động vào lĩnh vực xuất khẩu nói chung hoặc một lĩnh vực cụ thể nhằm mục đích tăng cường sức mạnh, dành ưu tiên ưu đãi để các hoạt động xuất khẩu được tiến triển nhanh hơn, đạt kết quả cao hơn. Từ khái niệm trên ta có thể định nghĩa chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may như sau: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may là tổng thể các quan điểm, chủ trương, chiến lược, quy hoạch, nguyên tắc, công cụ, biện pháp mà Nhà nước (trung ương hoặc địa phương) lựa chọn để tác động vào lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may trong đời sống kinh tế - xã hội của quốc gia (hoặc địa phương) trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được những mục tiêu tăng trưởng đã định. 1.2. Một số lý thuyết về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh 1.2.1. Đặc điểm hàng dệt may, các phương thức xuất khẩu hàng dệt may - Đặc điểm hàng dệt may + Đặc điểm về nhu cầu và tiêu thụ: Sản phẩm phong phú, đa dạng tùy thuộc vào đối tượng tiêu dùng khác nhau thì nhu cầu sẽ khác nhau; sản phẩm mang tính thời trang cao, mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu thay đổi thường xuyên; mang tính thời vụ và phụ thuộc nhiều vào thu nhập, thói quen của người tiêu dùng. + Đặc điểm về sản xuất: Sử dụng nhiều lao động giản đơn nên sản xuất hàng dệt may thường phát triển ở các nước đang phát triển, phát huy được lợi thế nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ. + Đặc điểm về thị trường: Các nước nhập khẩu đều có những chính sách để bao hộ chặt chẽ đối với hàng dệt may để kiểm soát môi trường và xã hội... - Các phương thức xuất khẩu hàng dệt may + Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu do một DN trong nước trực tiếp xuất khẩu hàng dệt may cho một DN nước ngoài thông qua các tổ chức của chính mình. Để có thể xuất khẩu trực tiếp. DN phải có bộ phận chuyên trách xuất khẩu. Bộ phận này có thể độc lập với bộ phận bán hàng trong nước và được cung cấp tài chính theo yêu cầu. Nhân viên của bộ phận này nhất thiết phái được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương. + Xuất khẩu gián tiếp Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải thông qua một người thứ ba, người này là trung gian. + Xuất khẩu gia công uỷ thác 8
- Xuất khẩu gia công uỷ thác là một hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị ngoại thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị được hướng phi ủy thác theo thoả thuận với các xí nghiệp ủy thác. + Xuất khẩu ủy thác Xuất khẩu ủy thác là hình thức xuất khẩu trong đó DN xuất khẩu đóng vai trò trung gian, đại diện cho nhà sản xuất, kí kết hợp đồng xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu, sau đó DN được hưởng % theo lợi nhuận hoặc một số tiền nhất định, theo thương vụ hay theo kỳ hạn. Hình thức này có thể phát triển mạnh khi DN đại diện cho người sản xuất có uy tín và trình độ nghiệp vụ cao trên thị trường quốc tế. + Gia công xuất khẩu Là hoạt động mà một bên - bên đặt hàng - giao nguyên vật liệu, có khi cả máy móc, thiết bị và chuyên gia bên kia - bên nhận gia công - để sản xuất ra mặt hàng dệt may mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Sau khi sản xuất xong, bên đặt hàng nhận hàng hóa đó từ bên nhận gia công và trả tiền công cho bên làm hàng gọi là hoạt động gia công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia thì gọi là gia công xuất khẩu. Như vậy, gia công xuất khẩu là đưa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên liệu) tử nước ngoài về để sản xuất hàng dệt may, nhưng không để tiêu dùng trong nước mà đề xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do tiến công đem lại. Vì vậy, suy cho cùng gia công xuất khẩu là bình thức xuất khẩu lao động, nhưng là loại lao động dưới dạng được ở nước sở tại. + Phương thức mua bán đối lưu Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người mua đồng thời là người bán, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương, người ta còn gọi phương thức này là xuất khẩu liên kết hoặc phương thức hàng đối hàng. Phương thức này thông thường được thực hiện nhiều ở các nước đang phát triển, các nước này hầu như là rất thiếu ngoại tệ cho nên thường dùng phương pháp hàng đối hàng để cân đối nhu cầu trong nước. Phương thức này tránh được rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường nhưng nhược điểm của phương thức này là thời gian trao đổi (thanh toán trên thị trường) lâu, do vậy không kịp tiến độ sản xuất mất cơ hội kinh doanh và phương thức này không linh hoạt. + Phương thức mua bán tại hội chợ triển lãm 9
- Hội chợ là một thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bảy hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký hợp đồng mua bán. Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc một ngành kinh tế, văn hoả, khoa học kĩ thuật ví dụ hội chợ triển lãm hàng dệt may. Triển lãm liên quan chặt chẽ đến ngoại thương tại đó người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ. Ngày nay ngoài các mục đích trên, hội chợ triển lãm còn trở thành nơi để giao dịch ký kết hợp đồng cụ thể. + Xuất khẩu tại chỗ Xuất khẩu tại chỗ là một hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia mà được sử dụng ở các khu chế xuất hoặc DN bán sản phẩm cho các tổ chức nước ngoài ở trong nước. Ngày nay hình thức này càng phổ biển rộng rãi hơn nhưng nhược điểm là các DN bán hàng sẽ thu được lợi nhuận ít hơn nhưng nó cũng có nhiều thuận lợi là các thủ tục bán hàng hạn chế được rủi ro, hợp đồng được thực hiện nhanh hơn, tốc độ quay vòng sản phẩm nhanh hơn + Tạm nhập tái xuất Tạm nhập tái xuất là loại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biển ở nước tái xuất. Hình thức này ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền: nước tái xuất trả tiền nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. + Chuyển khẩu Trong đó hàng hóa đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Lợi thế của hình thức này là hàng hoá được miễn thuế xuất khẩu. 1.2.2. Đặc điểm, mục tiêu, vai trò, các tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh - Đặc điểm của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Đặc điểm của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh gắn liền với đặc điểm về kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên của quốc gia và của tỉnh, cũng như gắn liền với đặc điểm của chính sách xuất khẩu vào nền sản xuất công nghiệp. chính vì vậy, có thể thấy chính sách thúc đẩy XK hàng dệt may có một số đặc điểm sau: 10
- + Chính sách thúc đẩy XK hàng dệt may có tính phụ thuộc đặc điểm kinh tế - xã hội và chính sách xuất khẩu của Quốc gia, cũng như các hiệp định thương mại ký kết giữa Việt Nam và các nước đối tác trên thế giới. + Chính sách thúc đẩy XK hàng dệt may của tỉnh phụ thuộc vào tiềm năng, lợi thế về kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và khả năng nguồn lực của tỉnh. + Chính sách thúc đẩy XK hàng dệt may của tỉnh do cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương cấp tỉnh ban hành. + Chính sách thúc đẩy XK hàng dệt may thường có tính nhạy cảm cao. + Chính sách thúc đẩy XK hàng dệt may gắn với việc bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. - Mục tiêu của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh + Khai thác hiệu quả các nguồn lực địa phương + Mở rộng thị trường, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may, coi xuất khẩu là mũi nhọt đột phá cho sự phát triển nền kinh tế của địa phương + Nâng cao năng lực sản xuất hàng dệt may xuất khẩu để tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu + Thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng dệt may của địa phương - Vai trò của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh + Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế + Đảm bảo phát triển cân bằng nền kinh tế, tạo việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân. + Mức độ tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may + Góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. - Các tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Các tiêu chí đánh giá chính sách phải đáp ứng được các yêu cầu về: Phù hợp với mục đích; mức độ thỏa đáng; độ tin cậy; dễ hiểu, dễ thực hiện; kịp thời; có khả năng đo lường; mức độ ảnh hưởng của chính sách; không trùng lắp, thừa các chỉ tiêu đánh giá, các chỉ tiêu đo lường các mặt khác nhau; khả năng chống chọi với những tác động phản kháng. + Tính hiệu lực của chính sách: Tính hiệu lực của chính sách được đo lường bằng mức độ mà hiệu quả của hoạt động đạt được mức mục tiêu. Các yếu tố phản ánh tiêu chí hiệu lực của chính sách là mức độ đáp ứng các nguồn lực, kỹ thuật, phương tiện để triển khai được chính sách và nhận được sự đồng thuận, chấp hành của đối tượng thực hiện chính sách. Trong tiêu chí hiệu lực, cần chú ý các chỉ tiêu như lợi ích của các bên liên quan, sự 11
- tương thích của nội dung chính sách, đảm bảo tính răn đe, buộc đối tượng tuân thủ, chấp hành và mức độ đạt được mục tiêu của chính sách. + Tính hiệu quả của chính sách: là độ lớn của kết quả thu được từ việc sử dụng nguồn lực cố định. Tính hiệu quả đo lường thông qua việc cố gắng ước lượng khả năng đạt được các sản phẩm để đạt được những mục tiêu và mục đích đề ra. + Tính công bằng của chính sách: Tính công bằng của chính sách địa phương thể hiện ở chỗ thông qua chính sách, tính thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các tần lớp dân cư, thực hiện phân bổ nguồn lực hợp lý, chi phí và lợi ích cũng như các quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia hoạch định, thực thi chính sách và các nhóm đối tượng liên quan đến chính sách. Tiêu chí đánh giá tính công bằng của chính sách tương đối khó và phức tạp, nó dựa trên sự phân bố nguồn lực của địa phương, mức độ bình đẳng tỏng các đối tượng được hưởng lợi từ chính sách và phân phối thu nhập của các đối tượng. + Tính bền vững của chính sách được xác định bằng thời gian áp dụng chính sách, chu kỳ thực hiện và thời gian hiệu lực của chính sách. Thời gian đủ để triển khai, phổ biến chính sách cũng như đủ để các nội dung chính sách đi vào cuộc sống, khắc phục những chính sách ban hành chưa được triển khai hoặc chưa phát huy tác dụng trong thực tế đã hết hiệu lực hoặc hủy bỏ. Thời gian thực hiện chính sách phải gắn với chu kỳ, vòng đời của hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc hoạt động xã hội. + Sự phù hợp của chính sách được phản ánh ở khả năng triển khai, thực hiện trên thực tế của một chính sách. Để đánh giá sự phù hợp thực thi của chính sách, cần phải dựa vào các chỉ tiêu cụ thể như: sự phù hợp với hệ thống luật pháp, sự phù hợp về kinh tế (nguồn lực, công nghệ, trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh, thị trường, khả năng ngân sách, nguồn lực con người…) sự phù hợp về môi trường cũng như về xã hội (phong tục, tập quán, mức độ công chúng, cộng đồng chấp nhận, ủng hộ đề xuất chính sách…). Sự phù hợp của chính sách còn phải đánh giá mức độ thống nhất với các chính sách đã ban hành, phù hợp với chính sách do cơ quan có thẩm quyền cấp trên và những các cam kết quốc tế. 1.3. Một số nhóm chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh 1.3.1. Nhóm chính sách thúc đẩy phát triển sản phẩm dệt may xuất khẩu Các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất công nghiệp của địa phương thường được thông qua chính sách hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ phát triển hạ tầng, hỗ trợ khoa học và công nghệ… 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển mô hình Keiretsu ở Nhật Bản, Chaebol ở Hàn Quốc và định hướng cho các tập đoàn kinh tế của Việt Nam
107 p | 278 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển vận tải hàng không một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
84 p | 250 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế nông lâm: Phân tích ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu đến nền kinh tế Việt Nam
100 p | 253 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
44 p | 43 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông: trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
80 p | 57 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Gia dụng An Phát
46 p | 43 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông. Trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
80 p | 46 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long
97 p | 31 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích lợi thế về giá và chất lượng sản phẩm trong hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Lương thực Sông Hậu - Cần Thơ
106 p | 25 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại - Dịch vụ - Kỹ thuật Gia Khang giai đoạn 2014-2018
110 p | 22 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của Công ty The Fruit Republic Cần Thơ
94 p | 35 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
89 p | 23 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta
52 p | 52 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng thẻ thanh toán tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cà Mau
98 p | 21 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hoạt động marketing của ngành hàng vật liệu xây dựng tại Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang
93 p | 24 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
105 p | 13 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả thanh toán quốc tế tại Công ty Cổ phần Nông sản Thực phẩm Xuất khẩu Cần Thơ
82 p | 15 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hành vi người tiêu dùng sản phẩm dầu thực vật Tường An của người dân ở quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ
108 p | 14 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn