Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông: trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
lượt xem 16
download
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại "Xử lý khủng hoảng truyền thông: trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam" với mục tiêu khái quát hệ thống lý thuyết về khủng hoảng truyền thông và cách thức xử lý khủng hoảng. Có cái nhìn cụ thể về cách thức xử lý khủng hoảng trong thực tiễn thông qua trường hợp của hai công ty Toyota và Malaysia Airlines. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông: trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
- lOMoARcPSD|16911414 TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ====== HHoo i iCC aann SSuu FFTT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP UU Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại HHoo i iCC ĐỀ TÀI: aann XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG: SSuu TRƢỜNG HỢP CỦA TOYOTA VÀ MALAYSIA AIRLINES FFTT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC DOANH UU NGHIỆP VIỆT NAM HHoo i iCC aann Họ và tên sinh viên : Nông Phƣơng Thảo SSuu Mã sinh viên : 1111110165 FFTT Lớp : Anh 17-Khối 5-KT UU Khóa : 50 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : ThS. Nguyễn Ngọc Đạt Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ i DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG ..4 HHoo 1.1. Một số lý luận chung về khủng hoảng truyền thông ........................................4 i iCC 1.2. Mức độ tác động của khủng hoảng truyền thông đến doanh nghiệp ................9 aann 1.3. Quy trình xử lý khủng hoảng truyền thông ....................................................10 SSuu CHƢƠNG II: XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG QUA TRƢỜNG FFTT HỢP CỦA TOYOTA VÀ MALAYSIA AIRLINES ............................................26 UU 2.1. Xử lý khủng hoảng truyền thông trường hợp của Toyota ..............................26 HHoo i iCC 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty Toyota..........................................................26 aann 2.1.2. Khủng hoảng thu hồi xe của Toyota từ năm 2009-2012 ..........................29 SSuu 2.1.3. Cách thức xử lí khủng hoảng của Toyota ................................................36 FFTT 2.2. Xử lý khủng hoảng truyền thông trường hợp của Malaysia Airlines .............40 UU 2.2.1. Giới thiệu chung về Malaysia Airlines .....................................................40 HHoo 2.2.2. Khủng hoảng rơi và mất tích máy bay của Malaysia Airlines .................43 i iCC 2.2.3. Cách thức xử lý của Malaysia Airlines ....................................................46 aann 2.3. Đánh giá cách thức xử lý khủng hoảng của hai công ty .................................52 SSuu 2.3.1. Những vấn đề đã xử lý được.....................................................................52 FFTT 2.3.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại ................................................................55 UU CHƢƠNG III: BÀI HỌC XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ....................................................................58 3.1. Xu hướng và thực trạng xử lý khủng hoảng truyền thông tại Việt Nam hiện nay..........................................................................................................................58 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 3.2. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam ..................................64 3.2.1. Những bài học từ thành công trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông của hai công ty Toyota và Malaysia Airlines .....................................................64 3.2.2. Những bài học cần khắc phục từ tồn tại và hạn chế sau quy trình của hai công ty ................................................................................................................69 HHoo KẾT LUẬN ..............................................................................................................71 i iCC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................72 aann SSuu FFTT UU HHoo i iCC aann SSuu FFTT UU HHoo i iCC aann SSuu FFTT UU Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Ảnh chụp màn hình website bị tấn công của hãng hàng không Malaysia Airlines ngày 26/1/2015 .............................................................................................7 Hình 2.1. Biểu tượng mới của Toyota ra mắt năm 1989 và được sử dụng đến nay 29 Hình 2.2. Hình ảnh được cho là cơ phó của chuyến may MH370 đã cho phép hai HHoo phụ nữ vào buồng lái, vi phạm nghiêm trọng quy tắc bay. .......................................44 i iCC Hình 2.3. Website của Malaysia Airlines chụp ngày 27 tháng 4 năm 2014 ............48 aann Hình 2.4. Facebook của Malaysia Airlines thông báo thông tin về vụ tai nạn, chụp SSuu ngày 27 April, 2014...................................................................................................49 Hình 2.5. Trang Twitter của Malaysia Airlines, chụp ngày 27 April, 2014 ............49 FFTT Hình 2.6. Trang Facebook của Malaysia Airlines, chụp ngày 27 April, 2014. ........50 UU Hình 2.7. Thông điệp chia sẻ của Malaysia Airlines trên Twitter (Ảnh chụp màn HHoo hình ngày 27/3/2014) ................................................................................................51 i iCC Hình 2.8. Khảo sát về độ tương tác trên Twitter của các hãng bay .........................53 aann Hình 3.1. Cam kết của Tân Hiệp Phát về chất lượng sản phẩm của công ty ...........63 SSuu FFTT UU HHoo i iCC aann SSuu FFTT UU i Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Những mốc quan trọng trong lịch sử hình thành của Toyota Motors ......28 Bảng 2.2. Những sự kiện nổi bật trong cuộc khủng hoảng thu hồi xe của Toyota .31 Bảng 2.3. Số lượng bài báo và bài viết về cuộc khủng hoảng của Toyota ..............34 HHoo Bảng 2.4. Bảng doanh thu khách luân chuyển trên km (Revenue Passenger- i iCC Kilometers) của hãng hàng không Malaysia Airlines trong một số năm..................40 aann SSuu FFTT UU HHoo i iCC aann SSuu FFTT UU HHoo i iCC aann SSuu FFTT UU ii Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hình ảnh vững mạnh tốt đẹp để tạo thế đứng trên thị trường cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp hàng năm phải đầu tư một số tiền rất lớn để xây dựng hình ảnh cho mình và vì thế họ cần chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với bất cứ yếu tố HHoo nào làm ảnh hưởng đến hình ảnh đó. Một trong những yếu tố làm ảnh hưởng mạnh i iCC mẽ nhất đến hình ảnh của doanh nghiệp chính là khủng hoảng, và cụ thể hơn là aann khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông ngày nay đã trở thành một phần tất yếu phải đối SSuu mặt của bất cứ doanh nghiệp nào. Khủng hoảng truyền thông là không thể tránh FFTT khỏi và nếu không có biện pháp xử lý phù hợp, hậu quả của chúng gây ra không thể UU nào lường trước được. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet cũng như HHoo các mạng xã hội toàn cầu, khủng hoảng truyền thông lại càng trở nên khó kiểm soát i iCC hơn bao giờ hết. aann Tại Việt Nam, khủng hoảng truyền thông đã xuất hiện từ rất lâu và càng ngày càng có xu hướng xuất hiện nhiều hơn. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp SSuu nào cũng biết được cách xử lý khủng hoảng hiệu quả và kịp thời để ngăn chặn FFTT những hậu quả đáng tiếc. Hơn nữa, vấn đề khủng hoảng không mới nhưng lại chưa UU có một nghiên cứu khoa học cụ thể đầy đủ nào về khủng hoảng mà chỉ là những bài HHoo báo, bài viết nhỏ lẻ trên các phương tiện thông tin. i iCC Xuất phát từ những thực tế đó cùng với mong muốn được nghiên cứu về aann hình thức khủng hoảng không mới nhưng luôn cấp thiết này, em đã lựa chọn đề tài SSuu “Xử lý khủng hoảng truyền thông: trƣờng hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài FFTT nghiên cứu cho khóa luận của mình. UU Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận về khủng hoảng truyền thông và ảnh hưởng của khủng hoảng đối với doanh nghiệp, xã hội cũng như cách thức xử lý 1 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 khủng hoảng qua trường hợp của hai công ty Toyota và Malaysia Airlines, khóa luận có một số mục đích chính. Thứ nhất, khái quát hệ thống lý thuyết về khủng hoảng truyền thông và cách thức xử lý khủng hoảng. Thứ hai, có cái nhìn cụ thể về cách thức xử lý khủng hoảng trong thực tiễn thông qua trường hợp của hai công ty Toyota và Malaysia Airlines. HHoo Thứ ba, từ việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn để đánh giá thực trạng i iCC bùng nổ và giải quyết khủng hoảng truyền thông tại Việt Nam hiện nay đồng thời aann đưa ra một số đề xuất đối với doanh nghiệp Việt Nam. Những đề xuất này nhằm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng giảm thiểu và thoát khỏi khủng hoảng, gây SSuu dựng hình ảnh tốt đẹp không chỉ ở thị trường trong nước mà cả ở nước ngoài trong FFTT quá trình hội nhập. UU HHoo Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu i iCC Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là khủng hoảng truyền thông và cách aann thức xử lý khủng hoảng. SSuu Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Những tình huống về xử lý khủng hoảng truyền thông trên thế giới là rất nhiều nhưng trong khuôn khổ của khóa luận này, FFTT chỉ nghiên cứu sâu về tình huống xử lý khủng hoảng thu hồi xe của Toyota từ năm UU 2007-2012 và khủng hoảng rơi và mất tích máy bay của Malaysia Airlines năm HHoo 2014. i iCC aann Phƣơng pháp nghiên cứu SSuu Để đạt được mục tiêu đã đề ra và làm rõ nội dung khóa luận, em đã thu thập thông tin từ sách báo, các báo cáo, các trang web tin cậy. Sau đó, sử dụng các FFTT phương pháp tổng hợp, phân tích định tính, các phương pháp suy luận logic dựa UU trên cơ sở thông tin thứ cấp được thu thập, tổng hợp trong quá trình thực hiện khóa luận. Từ đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá và đưa ra những đề xuất cải thiện cụ thể. Bố cục của khóa luận 2 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận được chia làm ba chương : Chƣơng 1 : Lý luận cơ bản về khủng hoảng truyền thông. Chƣơng 2 : Xử lý khủng hoảng truyền thông qua hai trƣờng hợp của Toyota và Malaysia Airlines. Chƣơng 3 : Bài học xử lý khủng hoảng truyền thông cho các doanh HHoo nghiệp Việt Nam. i iCC Do thời gian cũng như năng lực có hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi aann những thiếu sót về nội dung và hình thức, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô để cho khóa luận này được hoàn thiện hơn. Qua đây, em SSuu cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS Nguyễn Ngọc Đạt đã tận tình chỉ FFTT bảo, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. UU Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2015 HHoo i iCC aann SSuu FFTT UU HHoo i iCC aann SSuu FFTT UU 3 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG 1.1. Một số lý luận chung về khủng hoảng truyền thông 1.1.1. Khái niệm truyền thông, khủng hoảng và khủng hoảng truyền thông Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm…chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường HHoo hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù i iCC hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội. Về bản aann chất, truyền thông là quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều, diễn ra liên tục giữa chủ thể truyền thông và đối tượng truyền thông. Quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều ấy SSuu có thể được hình dung qua nguyên tắc bình thông nhau. Khi có sự chênh lệch trong FFTT nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và đối tượng truyền thông gắn với nhu cầu chia UU sẻ, trao đổi thì hoạt động truyền thông diễn ra. Quá trình truyền thông vì vậy chỉ kết HHoo thúc khi đã đạt được sự cân bằng trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và đối i iCC tượng truyền thông. Về mục đích, truyền thông hướng đến những hiểu biết chung aann nhằm thay đổi thái độ, nhận thức, hành vi của đối tượng truyền thông và tạo định hướng giá trị cho công chúng. SSuu Truyền thông thường gồm ba phần chính: nội dung, hình thức, và mục tiêu. FFTT Nội dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết, UU đưa ra lời khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này được thể hiện HHoo qua nhiều hình thức như động tác, bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình. i iCC Mục tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức khác, thậm chí là chính người/tổ chức aann gửi đi thông tin ( Nguyễn Văn Dững, 2014). SSuu Khủng hoảng là bất kì sự kiện nào dẫn đến một tình hình không ổn định và nguy hiểm ảnh hưởng đến một cá nhân, nhóm, cộng đồng hoặc toàn xã hội. Các FFTT cuộc khủng hoảng được coi là thay đổi tiêu cực trong an ninh, kinh tế, chính trị, xã UU hội, hay các vấn đề về môi trường, đặc biệt là khi đa số chúng xảy ra đột ngột với rất ít hoặc không có cảnh báo (Michael Brecher, 2010). Theo Coombs (2007), khủng hoảng là một đe dọa nghiêm trọng đến một tổ chức, các cổ đông và nền công nghiệp nếu không được xử lý kịp thời. Một cuộc khủng hoảng có thể gây ra cả ba hậu quả: sự an toàn cộng đồng, thâm hụt tài chính và suy giảm danh tiếng. Một vài 4 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 cuộc khủng hoảng, như là tai nạn công nghiệp hay sản phẩm độc hại, có thể gây chấn thương hoặc thậm chí là thiệt mạng. Nói tóm lại trong kinh doanh, khủng hoảng là tình trạng khẩn cấp, rối loạn, mất cân bằng nghiêm trọng, có khả năng gây tác hại về mặt tài chính cho tổ chức và có thể hủy hoại uy tín của tổ chức, đòi hỏi phải hành động kịp thời, phải hao tốn nhiều thời gian, tiền bạc thì mới có thể tránh được những tác động tiêu cực do HHoo khủng hoảng gây ra. i iCC Đối với một phần của khủng hoảng là khủng hoảng truyền thông, Barrera aann (2014) cho rằng, khủng hoảng truyền thông là bất kỳ tình thế nào đe dọa tới hoạt động và uy tín công ty, thường là bởi báo chí quan tâm vừa đưa những tin bất lợi SSuu hoặc tiêu cực. Các tình huống có thể là tranh chấp pháp lý, trộm cắp, cháy nổ, lụt lội FFTT hay thảm họa nào đó có thể quy lỗi cho công ty. Khủng hoảng cũng có thể là tình UU huống mà trong con mắt của báo chí hay công chúng, công ty không có những phản HHoo ứng thích hợp khi ở vào một trong các tình huống trên. Tuy nhiên Friedman (2012) i iCC lại cho rằng khủng hoảng truyền thông “không phải là một điều xấu, nó có thể là aann một sự thay đổi triệt để trở nên tốt hoặc xấu”. Dù được định nghĩa thế nào thì khủng hoảng truyền thông cũng cần có những lưu ý sau đây: SSuu Thứ nhất là phân biệt “sự kiện” gây ra “khủng hoảng truyền thông” và bản FFTT thân “khủng hoảng truyền thông”. Một sản phẩm bị lỗi, một nhân viên bị cho thôi UU việc, một cuộc điện thoại khiếu nại của khách hàng, thái độ không đúng mực của HHoo một đối tác…những sự kiện ngoài ý muốn nhỏ nhặt như vậy xảy ra hàng ngày hàng i iCC giờ, và là một phần không thể tránh khỏi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của aann một doanh nghiệp. Việc “sự kiện ngoài ý muốn” đó có trở thành “khủng hoảng SSuu truyền thông” hay không, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: mức độ tác động của vấn đề, người bị ảnh hưởng, xu hướng của xã hội, phản ứng của giới truyền thông… FFTT Nếu vấn đề không quá to lớn, nguyên nhân để biến thành một cuộc khủng hoảng UU chính là phản ứng của doanh nghiệp với vấn đề đó. Lưu ý thứ hai, một cuộc khủng hoảng đã được coi là khủng hoảng truyền thông ngay cả khi nó mới chỉ là “mối đe dọa” hay “có khả năng ảnh hưởng” đến uy tín của một công ty hay một tổ chức. Một trong những chức năng quan trọng nhất của bộ phận quản lý khủng hoảng truyền thông là phát hiện sớm nhất những vấn đề 5 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 tiềm ẩn nguy cơ gây ra khủng hoảng truyền thông và cố gắng xử lý trước khi nó bùng nổ. Ngoài ra khủng hoảng truyền thông cũng bao gồm một số đặc thù: Tình huống xảy ra bất ngờ: Đây là một đặc trưng cơ bản của khủng hoảng, không thể lường trước được thời gian và hậu quả có thể diễn ra và mang lại. Và thông thường, doanh nghiệp chỉ biết đến sự kiện khi báo chí phỏng vấn tổ chức HHoo công ty hoặc đã đăng bài trên các phương tiện truyền thông. i iCC Các sự kiện có tính chất “leo thang” và lan rộng một cách nhanh chóng: Khi aann khủng hoảng xảy ra nếu không được ngăn chăn kịp thời thì hậu quả sẽ không lường trước được vì chúng có tính chất leo thang, có thể kéo theo những cuộc khủng SSuu hoảng thứ cấp với thiệt hại nặng nề hơn. FFTT Thiếu thông tin: Các sự kiện xảy ra dồn dập, tin đồn lan truyền khắp nơi, báo UU chí đăng tải theo nhiều cách khác nhau nên doanh nghiệp khó có thể hiểu rõ mọi HHoo chuyện đang xảy ra. i iCC Giới truyền thông liên tục đưa tin bất lợi: Một khi có khủng hoảng xảy ra, aann giới truyền thông sẽ liên tục khai thác thông tin và nếu kiểm soát được nguồn thông SSuu tin này bằng cách kêu gọi được sự ủng hộ của giới truyền thông thì hậu quả của khủng hoảng sẽ được giảm đi rất nhiều. FFTT Ngày càng thu hút sự chú ý bên ngoài doanh nghiệp: khủng hoảng xảy ra UU làm cho giới báo chí, các nhà đầu tư, khách hàng, lực lượng an ninh càng tập trung HHoo vào doanh nghiệp, gây ra sự lúng túng khi kiểm soát thông tin. i iCC aann 1.1.2. Những yếu tố tạo nên khủng hoảng truyền thông SSuu Khủng hoảng truyền thông có thể hình thành từ những yếu tố khách quan bên ngoài doanh nghiệp như thảm họa tự nhiên hoặc xã hội, những quy định của FFTT pháp luật... Bên cạnh đó chính bên trong hoạt động của doanh nghiệp cũng chứa rất UU nhiều yếu tố tiềm tàng gây nên một sự khủng hoảng. Có thể kể đến một số yếu tố chính sau: 1.1.2.1. Thiên tai, thảm họa tự nhiên hoặc xã hội Bão, bão tuyết, bão từ, bão cát... Lũ lụt, động đất, núi lửa phun, sóng thần, sét đánh... 6 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tai nạn, cháy, nổ, thương vong... 1.1.2.2. Khủng hoảng từ mạng xã hội Mạng xã hội ngày càng phát triển trở thành phương tiện để doanh nghiệp tiếp cận và giao tiếp nhanh hơn với khách hàng, tuy nhiên nó cũng là nguy cơ tiềm tàng cho bất kì cuộc khủng hoảng nào. Vào tháng 2/2013, tài khoản Twitter chính thức của hãng đồ ăn nhanh nổi tiếng thế giới đã bị hack, vượt ra khỏi tầm kiểm soát của HHoo hãng. Những hacker đã biến trang fanpage này trở thành bản sao của fanpage i iCC McDonalds và gửi đi các thông điệp xấu. Một trong số những tweet (thông điệp) đó aann là hình ảnh “nhân viên” của Burger King đang sử dụng ma túy trong nhà vệ sinh. Twitter đã phải yêu cầu đình chỉ hoạt động tài khoản này. Hay vào 26/1/2015, SSuu website chính thức của hãng hàng không quốc gia Malaysia Airlines đã bị tấn công FFTT bởi nhóm Lizard Squad và truyền đi những thông điệp ủng hộ tổ chức hồi giáo cực UU đoan ISIS. Sau 22 giờ, hệ thống đã được phục hồi và Malaysia Airlines đảm bảo HHoo vẫn giữ kín toàn bộ thông tin khách hàng. Tuy nhiên cuộc tấn công này một lần nữa i iCC lại làm mất uy tín của Malaysia Airlines sau hai vụ rơi máy bay thảm khốc xảy ra aann trước đó. SSuu FFTT UU HHoo i iCC aann SSuu FFTT UU Hình 1.1. Ảnh chụp màn hình website bị tấn công của hãng hàng không Malaysia Airlines ngày 26/1/2015 (www.malaysiaairlines.com/my/en.html) 1.1.2.3. Yếu tố liên quan tới những quy định của pháp luật, sự biến đổi trong môi trường kinh doanh và văn hóa. 7 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Những quy định của pháp luật, môi trường kinh doanh và văn hóa là nền tảng liên quan mật thiết đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, việc đầu tư vào một thị trường mới không còn là điều mới mẻ. Tuy nhiên khi tiếp xúc với những thị trường này, chỉ cần một sự nhầm lẫn về văn hóa, phong tục, tập quán cũng có thể tạo ra khủng hoảng, gây ảnh hưởng lớn đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp. HHoo 1.1.2.4. Yếu tố liên quan tới quy trình sản xuất hay chất lượng sản i iCC phẩm aann Sản phẩm là mối bận tâm quan trọng nhất của khách hàng đối với mỗi doanh nghiệp. Chỉ cần có một cáo buộc nhỏ liên quan đến quy trình sản xuất hay chất SSuu lượng sản phẩm như quy trình sản xuất không đạt chuẩn, không đảm bảo vệ sinh FFTT chất lượng, sản phẩm có chứa độc tố, nhiễm khuẩn...được đưa ra trước công chúng UU cũng có thể trở thành một cuộc khủng hoảng truyền thông cho bất cứ doanh nghiệp HHoo nào. i iCC 1.1.2.5. Khủng hoảng do quảng cáo quá đà aann Năm 2011, nhãn hàng mì ăn liền Gấu Đỏ của công ty Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Á Châu đã đưa ra một clip quảng cáo với hình ảnh em bé bị ung thư SSuu không có đủ tiền phẫu thuật kèm theo thông điệp “Thêm một gói mì, thêm một hi FFTT vọng cho trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo”. Nhãn hàng đã nhận được rất nhiều sự quan UU tâm hưởng ứng của khách hàng sau khi quảng cáo được đưa ra. Tuy nhiên sau khi bị HHoo phát hiện ra nhân vật em bé trong đoạn quảng cáo chỉ là diễn viên đóng thế, không i iCC phải là nhân vật mắc bệnh thực sự, mì Gấu Đỏ đã nhận phải sự chỉ trích rất lớn của aann người tiêu dùng vì quảng cáo quá đà và lợi dụng tình thương của khách hàng. SSuu 1.1.2.6. Khủng hoảng do hành động phá hoại Năm 1982, Tylenol là loại thuốc giảm đau bán chạy nhất nước Mỹ của tập FFTT đoàn Johnson & Johnson đã gặp phải khủng hoảng nghiêm trọng khi những viên UU nang Tylenol Extra-Strength đã bị kẻ xấu thay thế bằng những viên thuốc tẩm độc xya-nua, sau đó mang chúng trà trộn vào những kệ thuốc của các cửa hàng dược phẩm, và cả thực phẩm tại khu vực thành phố Chicago. Khi những viên thuốc độc này được phát tán, 7 người đã tử vong làm cho Johnson & Johnson rơi tình cảnh 8 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 phải giải thích với cả thế giới tại sao sản phẩm của họ, lại trở thành thứ thuốc độc giết người (Trang Lam, 2015). 1.2. Mức độ tác động của khủng hoảng truyền thông đến doanh nghiệp Tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Khủng hoảng truyền thông, dù lớn hay nhỏ, cũng sẽ gây ra một sự thất thoát HHoo về tài chính cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải lo về những khoản tiền phải i iCC chi trả trong khủng hoảng truyền thông, tiền phạt từ phía chính phủ, từ các đối tác, aann chi phí để thu hồi sản phẩm, chi phí để bồi thường (nếu có), ngoài ra còn bao gồm chi phí cho luật sư, cho các chuyên gia truyền thông, cho đặt chỗ thêm cho quảng SSuu cáo... FFTT Tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp UU Khủng hoảng truyền thông sẽ khiến các hoạt động bán hàng của doanh HHoo nghiệp bị đình trệ. Trước bất cứ một thông tin tiêu cực nào, phản ứng đầu tiên của i iCC người tiêu dùng là đút tiền lại vào ví. Họ sẽ hoặc lựa chọn những sản phẩm cạnh aann tranh, hoặc đơn giản là ngừng mua hàng. Các cuộc khủng hoảng cũng khiến cho tất SSuu cả các kế hoạch kinh doanh tiếp thị của doanh nghiệp bị ngừng trệ. Nếu cuộc khủng hoảng kéo dài- chi phí cho việc gián đoạn các chương trình tiếp thị, bán hàng hay FFTT phát triển sản xuất sẽ trở nên không nhỏ. Cần một thời gian dài để các sản phẩm UU doanh nghiệp xuất hiện trở lại trên thị trường sau khi bị người tiêu dùng tẩy chay. HHoo Tác động đến thị phần và năng lực cạnh tranh với đối thủ i iCC Khủng hoảng truyền thông là một thảm họa đối với doanh nghiệp, nhưng lại aann là một cơ hội hiếm có cho đối thủ cạnh tranh. Trong khi doanh nghiệp loay hoay với SSuu xử lý khủng hoảng, các đối thủ sẽ nhân cơ hội để tìm cách chiếm lấy thị phần hoặc niềm tin khách hàng. Trước cuộc khủng hoảng truyền thông về hai chất phụ gia có FFTT trong dầu gội kéo dài hơn mười năm ở các nước vùng Scandinavia, Natusan là UU thương hiệu đứng đầu trong ngành hàng này, chiếm tới hơn 70% thị phần. Sau hơn mười năm bị kéo vào các cuộc tranh cãi bất tận với truyền thông, thương hiệu Natusan hiện giờ chỉ còn chiếm dưới 20%, mất đi thị phần đáng kể vào tay các thương hiệu địa phương nhấn mạnh đến yếu tố “môi trường”, “xanh” và “hữu cơ”, mặc dù vẫn được coi là thương hiệu dẫn đầu ngành hàng dầu gội trẻ em. 9 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tác động danh tiếng và niềm tin khách hàng Doanh tiếng của doanh nghiệp cũng như niềm tin và sự ủng hộ của khách hàng đối với các sản phẩm là vô cùng quan trọng. Một khi khủng hoảng xảy ra, ngoài những thiệt hại về tài chính, thị phần thì những thiệt hại về danh tiếng là những thiệt hại to lớn nhất của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến cả trong quá trình khủng hoảng và hồi phục sau khủng hoảng. Tháng 10 năm 2008, khi “cơn bão HHoo Melamine” tràn vào Việt Nam, bộ Y tế đã công bố 18 sản phẩm nhiễm melamine, i iCC trong đó có hai mẫu bột sữa nguyên liệu của Hanoimilk có xuất xứ từ Trung Quốc aann là Full cream milk powder grade A và Blue Cow - Full cream milk powder used for UHT milk. Ngay lập tức, các phương tiện thông tin đại chúng rầm rộ vào cuộc đưa SSuu tin về các sản phẩm sữa nghi dính melamine, hàng trăm bài báo đua nhau tố cáo FFTT những tác hại của chất này đối với sức khỏe người dùng. Sữa IZZI của Hanoimilk, UU từ một nhãn sữa được các bà mẹ tin dùng và trẻ em yêu thích, khi đó đã chịu tổn HHoo thất nặng nề do người tiêu dùng lo ngại sữa có chứa độc tố. Năm năm sau cuộc i iCC khủng hoảng, tuy chất lượng càng ngày được cải thiện nhưng IZZI vẫn không lấy aann lại được niềm tin người tiêu dùng do nỗi ám ảnh “sữa có độc” đã ăn sâu vào tiềm thức người tiêu dùng. SSuu Tác động đến đội ngũ nhân viên FFTT Cuối cùng, khủng hoảng truyền thông tạo ra những vấn đề nghiêm trọng với UU đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp. Làm việc một thời gian dài dưới áp lực của HHoo công chúng và truyền thông sẽ làm nhân viên mất đi sự tự tin và thái độ tập trung i iCC cho công việc. Sau cuộc khủng hoảng của Natusan, một phần ba trong tổng số 300 aann nhà quản trị hàng đầu của tập đoàn đã từ chối di chuyển về trụ sở mới của công ty SSuu và đâm đơn xin nghỉ việc. Có thể nói, khủng hoảng truyền thông có thể gây ra những thiệt hại nhỏ về FFTT doanh số bán hàng nhưng cũng có thể làm sụp đổ cả một doanh nghiệp hay một UU công ty lớn. Hậu quả của khủng hoảng đi đến đâu là do cách thức xử lí của mỗi doanh nghiệp, vì thế cần có một quy trình xử lý khủng hoảng truyền thông hoàn thiện đúng đắn để tránh những tổn thất không đáng có xảy ra. 1.3. Quy trình xử lý khủng hoảng truyền thông 10 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Một trong những nhiệm vụ chính của bộ phận quan hệ công chúng (PR) của một tổ chức là xử lý các tình huống khủng hoảng. Tuy nhiên, đến nay người ta vẫn chưa tìm ra được một phương thức chung hữu hiệu để áp dụng mỗi khi xảy ra khủng hoảng. Mà theo đó, tùy vào từng trường hợp riêng biệt của từng doanh nghiệp hay tùy vào ý kiến của từng chuyên gia lại có những cách xử lý khủng hoảng nói riêng. HHoo Bernstein, chuyên gia truyền thông của Mỹ và là tác giả của cuốn sách i iCC “Manager's Guide to Crisis Management”, ủng hộ cho sự chuẩn bị và khẳng định aann rằng nếu một tổ chức không chuẩn bị cho một cuộc khủng hoảng sẽ phải chịu thiệt hại nhiều hơn. Bernstein tiết lộ rằng nhiều tổ chức đã thất bại trong việc giải quyết SSuu các vấn đề giao tiếp nhiều liên quan đến cuộc khủng hoảng hay thiên tai. Theo FFTT Bernstein, nếu không có thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài thích hợp và không UU sử dụng các kênh tốt nhất để tiếp cận từng nhóm các bên liên quan thì: HHoo Phản ứng hoạt động sẽ bị phá vỡ i iCC Các bên liên quan sẽ không biết những gì đang xảy ra và nhanh chóng trở aann nên bối rối, tức giận và tiêu cực phản ứng SSuu Các tổ chức sẽ bị lạc lõng cô lập và tệ nhất là khép vào tội hình sự Thời gian cần thiết để đưa ra những phương án xử lí cụ thể sẽ được kéo dài FFTT đáng kể UU Nhìn thấy hậu quả trên của sự không chuẩn bị kĩ lưỡng trong cuộc khủng HHoo hoảng, Bernstein phát triển mười bước để làm theo trong quản lý khủng hoảng i iCC truyền thông và nhấn mạnh rằng các bước này không khó thực hiện nhưng cần thực aann hiện theo đúng thứ tự để giảm thiểu thiệt hại. Nếu phản ứng cảng chậm, càng có SSuu nhiều những thiệt hại phát sinh. Mười bước đó là: Dự đoán cuộc khủng hoảng FFTT Xác định nhóm xử lí khủng hoảng truyền thông UU Xác định người phát ngôn Đào tạo người phát ngôn Thiết lập hệ thống giám sát và thông báo Xác định và tìm hiểu rõ các bên liên quan Xây dựng các tổ chức báo cáo 11 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Ước tính tình hình khủng hoảng Hoàn thiện và thích ứng với thông điệp chính Thực hiện phân tích sau khủng hoảng. Mười bước xử lý trên của Bernstein được nhiều chuyên gia cho rằng đó là những bước cơ bản trong một quy trình xử lý khủng hoảng. Dựa vào đó, có thể xây dựng mô hình xử lý khủng hoảng truyền thông cụ thể với ba giai đoạn chính như HHoo sau: i iCC aann • Xác định nhóm xử lý khủng hoảng truyền thông Xử lý trước • Xác định và đào tạo phát ngôn viên SSuu khủng hoảng FFTT UU • Xác định và tìm hiểu rõ các vấn liên quan HHoo • Xây dựng chiến lược riêng với các nhóm đối tượng của doanh nghiệp i iCC Xử lý trong khủng hoảng • Tiếp xúc với các phương tiện truyền thông và đưa ra thông điệp aann SSuu • Thực hiện phân tích sau khủng hoảng FFTT Xử lý sau • Củng cố và lấy lại danh tiếng khủng hoảng UU HHoo i iCC 1.2.1. Xử lý trước khủng hoảng aann Một cuộc khủng hoảng có thể xảy ra bất kỳ lúc nào với bất kì công ty dù quy SSuu mô lớn hay nhỏ. Vì vậy doanh nghiệp cần lưu ý điều này để dự báo và lên kế hoạch FFTT sẵn đối phó với khủng hoảng. Doanh nghiệp cần xác định, lập ra nhóm xử lý khủng UU hoảng và chọn ra phát ngôn viên khi khủng hoảng xảy ra. a) Xác định nhóm xử lý khủng hoảng truyền thông Điều đầu tiên cần phải xác định xem ai sẽ là người đưa ra những quyết định quan trọng nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông. Đối với một công ty hay doanh nghiệp nhỏ việc lựa chọn rất đơn giản. Những người đưa ra quyết định này bao gồm chủ doanh nghiệp, quản lý và có thể là vài thành viên trong đội ngũ kỹ thuật. Đối 12 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 với những doanh nghiệp lớn, đội ngũ này phải bao gồm Giám đốc điều hành, Hội đồng quản trị, đại diện của phòng Quan hệ khách hàng và bộ phận kỹ thuật. Trong một số trường hợp có thể bao gồm cả luật sư của công ty, phát ngôn viên, bộ phận an ninh và cả chuyên gia tư vấn kỹ thuật, truyền thông bên ngoài. (Humphries , 2009). Nhiệm vụ và vai trò của của đội ngũ này là: Phát triển một kế hoạch hoạt động để theo dõi bất kì sự kiện truyền thông HHoo hay tình huống nào có thể tạo nên một cuộc khủng hoảng. Hơn nữa, đội ngũ này cần i iCC luyện tập để có thể đối phó ngay lập tức với khủng hoảng và sẵn sàng hành động aann bất cứ lúc nào Ra những quyết định trong và ngoài tổ chức nhằm kiểm soát khủng hoảng và SSuu giải quyết các vấn đề phát sinh FFTT Cung cấp thông tin trong và ngoài tổ chức, đặc biệt là với các cơ quan truyền UU thông HHoo Áp dụng những biện pháp thích hợp để duy trì niềm tin của nhân viên cũng i iCC như công chúng đối với sản phẩm và hoạt động của tổ chức aann Giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực đối với các đối tượng của tổ chức SSuu (nhân viên, khách hàng, lãnh đạo địa phương, công chúng...) Christine Jones (2008) cho rằng “Cách tốt nhất là hãy dự đoán những tình FFTT huống xấu nhất có thể xảy ra với doanh nghiệp trong tương lai và chuẩn bị kế hoạch UU đối phó. Các nhà quản lý không nên ngồi một chỗ suy nghĩ sẽ làm gì mà phải xốc HHoo bộ máy vào cuộc thật sự. Hãy thành lập một đội “cứu hộ” đứng đầu là tổng giám i iCC đốc cùng những cán bộ nắm các bộ phận chủ chốt trong doanh nghiệp như đối aann ngoại, nhân sự, tài chính, sản xuất, pháp chế… với bảng mô tả công việc rõ ràng SSuu cho từng vị trí khi khủng hoảng xảy ra.”. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nên theo dõi cẩn thận những sự việc đang xảy ra với các công ty đối thủ, bởi khi một sản FFTT phẩm của họ bị người tiêu dùng “tấn công” thì điều đó cũng có thể xảy ra với sản UU phẩm của mình. Thành viên của nhóm hành động trước hết phải là những nhân vật bản lĩnh, có uy tín trong công ty, có quan hệ rộng hoặc chịu trách nhiệm xây dựng quan hệ với giới truyền thông. Tùy vào quy mô và tính chất của từng loại khủng hoảng cũng như quy mô của mỗi tổ chức mà đội ngũ này sẽ có số lượng và chức vụ bộ phận 13 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 khác nhau, tuy nhiên thông thường nhóm truyền thông khủng hoảng được chia làm ba bộ phận chính: lãnh đạo nhóm, bộ phận kiểm soát khủng hoảng và bộ phận truyền thông. Các thành viên trong nhóm truyền thông khủng hoảng hay còn gọi là các điều phối viên giải quyết khủng hoảng. Tùy theo chuyên môn của mình, mỗi điều phối viên có những công việc khác nhau, cụ thể là: HHoo Điều phối viên quan hệ công chúng: rất quan trọng với vai trò là người nắm i iCC chính về mặt thông tin, nắm trong tay sự sinh tồn của một tổ chức với nhiệm vụ aann gồm có: - Chuẩn bị những bài phát biểu, tuyên bố trước công chúng SSuu - Chọn và huấn luyện cho các phát ngôn viên FFTT - Liên lạc với các phương tiện truyền thông UU - Đưa thông tin đến nhân viên và khách hàng HHoo Điều phối viên về mặt pháp lí: là người có trách nhiệm to lớn trong việc liên i iCC quan tới những thủ tục về pháp lí của công ty. Nếu công ty không có bộ phận này aann thì cần thuê bên ngoài từ những công ty luật hoặc những công ty PR chuyên về tư SSuu vấn, giải quyết khủng hoảng. Công việc của nhóm điều phối viên này là: - Chuẩn bị những chính sách về mặt luật pháp, những thủ tục giấy tờ, các FFTT mẫu giấy tờ theo như luật định UU - Cung cấp lời khuyên, xem xét các vấn đề sao cho đúng luật pháp nhưng HHoo không ảnh hưởng tới công ty i iCC - Tham gia vào các quan hệ của công ty với đại diện của cơ quan pháp luật, aann chính quyền địa phương, Nhà nước SSuu Điều phối viên tiếp thị (quan hệ với người tiêu dùng) FFTT - Tập hợp tất cả thông tin của khách hàng và thông báo - Liên hệ với khách hàng (nếu cần thiết), đáp ứng và giải đáp thắc mắc, nhu UU cầu - Nghiên cứu thông tin, ghi chép những tin xuyên tạc, lời phàn nàn Điều phối viên bán hàng - Thông báo đến khách hàng về việc thu hồi sản phẩm - Liên hệ với điểm bán hàng để truyền đạt những thông tin cần thiết 14 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 - Cùng với bộ phận công chúng giao tiếp với khách hàng và công chúng khi cần thiết Điều phối viên sản xuất - Kiểm soát tất cả các thành phẩm, bán thành phẩm, không cho xuất xưởng những sản phẩm không đạt yêu cầu - Cung cấp những chỉ dẫn thích hợp cho bộ phận sản xuất HHoo - Trợ giúp nhận dạng những sản phẩm hỏng i iCC Ngoài ra còn có: điều phối viên phân phối, điều phối viên quảng cáo. Tuy aann nhiên, cũng tùy thuộc vào loại hình công ty kinh doanh sản phẩm hay dịch vụ, tùy vào loại khủng hoảng mà sẽ có những bộ phận, người phụ trách thích hợp. SSuu b) Lựa chọn người phát ngôn FFTT Việc lựa chọn người phát ngôn cũng là một quyết định vô cùng quan trọng UU để chuẩn bị trước khi xảy ra khủng hoảng cho mỗi công ty. Tùy vào quy mô của HHoo công ty và quy mô của cuộc khủng hoảng mà công ty sẽ cần một hoặc nhiều phát i iCC ngôn viên. Nhiệm vụ chính của phát ngôn viên là: aann Giảm thiểu và đính chính những thông tin sai lệch SSuu Cùng các nhân viên truyền thông dự đoán các câu hỏi mà báo chí cũng như các nhóm công chúng có thể quan tâm tới và tìm cách trả lời hợp lý, không gây hại FFTT cho tổ chức và vi phạm pháp luật UU Phát ngôn viên cũng là người duy nhất trả lời tất cả các vấn đề thắc mắc của HHoo giới truyền thông, do đó sẽ thống nhất được tất cả các thông tin về doanh nghiệp i iCC Trong một vài trường hợp người phát ngôn có thể là nhân vật có chức vụ cao aann trong công ty. Ở một vài tập đoàn lớn cũng có thể sử dụng một phát ngôn viên SSuu chuyên nghiệp và được lựa chọn kỹ từ bên ngoài. Một phát ngôn viên phải là người có những kinh nghiệm và điều kiện đặc biệt. Điều kiện của một phát ngôn viên: FFTT Chuyên nghiệp trước ống kính máy quay và phóng viên. UU Có kỹ năng tốt khi trả lời những câu hỏi của truyền thông và những câu hỏi liên quan cần thiết Có thể phát ngôn mà không lạm dụng từ ngữ chuyên môn Hiểu biết rõ vai trò của các phóng viên Có cái nhìn toàn cảnh về cuộc khủng hoảng 15 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển mô hình Keiretsu ở Nhật Bản, Chaebol ở Hàn Quốc và định hướng cho các tập đoàn kinh tế của Việt Nam
107 p | 278 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển vận tải hàng không một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
84 p | 250 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế nông lâm: Phân tích ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu đến nền kinh tế Việt Nam
100 p | 253 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
44 p | 43 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Gia dụng An Phát
46 p | 43 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông. Trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
80 p | 46 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long
97 p | 31 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích lợi thế về giá và chất lượng sản phẩm trong hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Lương thực Sông Hậu - Cần Thơ
106 p | 25 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại - Dịch vụ - Kỹ thuật Gia Khang giai đoạn 2014-2018
110 p | 22 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của Công ty The Fruit Republic Cần Thơ
94 p | 35 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
89 p | 22 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta
52 p | 52 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng thẻ thanh toán tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cà Mau
98 p | 21 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hoạt động marketing của ngành hàng vật liệu xây dựng tại Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang
93 p | 24 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
105 p | 13 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả thanh toán quốc tế tại Công ty Cổ phần Nông sản Thực phẩm Xuất khẩu Cần Thơ
82 p | 14 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hành vi người tiêu dùng sản phẩm dầu thực vật Tường An của người dân ở quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ
108 p | 14 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn