KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
<br />
<br />
ÑEÅ TAÊNG CÖÔØNG THU HUÙT FDI<br />
CHAÁT LÖÔÏNG CAO TÖØ EU<br />
Ths. Nguyễn Trần Minh Trí*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
C<br />
hiếm 1/4 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, EU hiện là đối tác thương mại lớn thứ ba,<br />
đồng thời là một trong hai thị trường xuất khẩu và xuất siêu lớn nhất của Việt Nam.<br />
EU cũng là nhà đầu tư lớn vào Việt Nam. Hiện có 24 trong số 28 nước EU đã có dự án<br />
đầu tư vào Việt Nam, với trên 2000 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 25<br />
tỷ USD. Các nhà đầu tư EU đã có mặt tại hầu hết các ngành kinh tế và các địa phương quan trọng của Việt<br />
Nam, tập trung nhiều nhất vào công nghiệp, xây dựng và một số ngành dịch vụ. Đặc biệt, Hiệp định EVFTA<br />
và EVIPA được ký kết hứa hẹn dòng vốn FDI từ EU sẽ có sức tăng trưởng đột phá trong thời gian tới.<br />
Từ khóa: Các nhà đầu tư EU; FDI.<br />
To enhance the attraction of high quality FDI from the EU<br />
Presenting a quarter of Vietnam’s exports, the EU is currently the third largest trading partner, and is one<br />
of Vietnam’s two largest export and trade surplus markets.<br />
The EU is also a major investor in Vietnam. Currently, 24 out of 28 EU countries have had investment<br />
projects in Vietnam, with over 2000 valid projects, the total registered investment capital of more than US<br />
$ 25 billion. EU investors are present in almost all important economic sectors and localities of Vietnam,<br />
focusing most on industry, construction and some service industries. In particular, the EVFTA and EVIPA<br />
agreements have been signed which promise that FDI inflows from the EU will have breakthrough growth<br />
in the coming time.<br />
Key words: EU investors; FDI.<br />
<br />
Trong vòng 10 năm, kể từ năm 1988 Luật Đầu tư ở Việt Nam. Hà Lan, Pháp, Luxembourg, Đức...<br />
nước ngoài của Việt Nam có hiệu lực, FDI từ EU đã là nhóm các nhà đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam<br />
tăng 12 lần, từ 186,959 triệu USD lên 2,24 tỷ USD trong số các nước thành viên EU. Điểm nhấn của<br />
năm 1997, chiếm 13,8% tổng số vốn đăng ký FDI các dự án FDI từ EU là đa số có chất lượng cao, tiêu<br />
vào Việt Nam năm 1997. Riêng FDI từ Anh tăng biểu trong đó có những dự án đầu tư vào công nghệ<br />
mạnh, lần lượt từ 0,99% và 0,11% năm 1995-1997 cao từ các tập đoàn Ericsson, ABB, Bosch. Hơn nữa,<br />
lên mức 8,43% và 19,06% tổng số vốn đăng ký từ các nhà đầu tư Châu Âu được đánh giá là mạnh về<br />
EU năm 1998-1999. Những năm 2000 – 2001, FDI dịch vụ hơn sản xuất hàng hóa, nên trong bối cảnh<br />
từ EU trở thành nguồn đầu tư quan trọng của Việt các chuỗi giá trị sản xuất đang thay đổi hiện nay,<br />
Nam, chiếm khoảng 38% tổng giá trị vốn FDI đăng<br />
việc đón nhận vốn đầu tư FDI từ EU càng trở nên<br />
ký. Đặc biệt, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, FDI<br />
quan trọng cho cả Việt Nam lẫn các nước EU.<br />
đăng ký từ EU đã vọt từ mức 5,41 tỷ USD vào năm<br />
2007, lên 10,49 tỷ USD vào năm 2008, tức tăng Có thể nói, cộng đồng doanh nghiệp EU từ lâu<br />
93,89% và chiếm 16,4% trên 64 tỷ USD tổng vốn đã quan tâm và ngày càng coi Việt Nam là điểm đến<br />
FDI đăng ký kỷ lục của cả năm 2008. Với 1,88 tỷ đầu tư ưu tiên trong khu vực. Đặc biệt, Hiệp định<br />
USD tổng vốn đăng ký mới, tăng thêm và góp vốn thương mại tự do EVFTA và Hiệp định bảo hộ đầu<br />
mua cổ phần năm 2018, tổng cộng hiện EU có gần tư EVIPA với tư cách là các hiệp định toàn diện và<br />
25 tỷ USD của hơn 2000 dự án FDI còn hiệu lực có chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả Việt<br />
*Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 144 - tháng 10/2019 51<br />
KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nam và EU, phù hợp với các quy định của Tổ chức lao động… Tuy nhiên, nguồn vốn FDI từ EU vẫn<br />
Thương mại Thế giới đã được ký kết. Nội dung chưa được khai thác như mong đợi. Doanh nghiệp<br />
của Hiệp định bảo hộ đầu tư EVIPA bao gồm cam EU thường khó đầu tư vào các lĩnh vực mà mình<br />
kết sẽ dành đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc có thế mạnh, do gặp không ít hạn chế về sự minh<br />
với đầu tư của nhà đầu tư ở cả hai bên, với một số bạch và thuận lợi trong thủ tục nói riêng và quản<br />
ngoại lệ, cũng như sự đối xử công bằng, thỏa đáng, lý nhà nước nói chung về FDI, cũng như yêu cầu<br />
bảo hộ an toàn và đầy đủ, cho phép tự do chuyển về chất lượng lao động đào tạo và các điều kiện về<br />
vốn và lợi nhuận từ đầu tư ra nước ngoài, cam kết cơ sở hạ tầng... Hơn nữa, trước khi EVIPA có hiệu<br />
không trưng thu, quốc hữu hóa tài sản của nhà đầu lực, nguyên tắc giải quyết tranh chấp qua cơ chế<br />
tư mà không có bồi thường thỏa đáng, cam kết bồi trọng tài khiến nhà đầu tư EU cảm thấy rủi ro hơn<br />
thường thiệt hại phù hợp cho nhà đầu tư của bên khi đầu tư, do họ thường chú trọng các điều khoản<br />
kia tương tự như nhà đầu tư trong nước hoặc của pháp lý. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thông qua<br />
bên thứ ba trong trường hợp bị thiệt hại do chiến cơ chế thường trực hai cấp được quy định trong<br />
tranh, bạo loạn... đã cơ bản bảo vệ được lợi ích EVIPA sẽ tạo được sự tự tin cho các doanh nghiệp<br />
của các nhà đầu tư. Nếu tuân thủ tốt và đáp ứng EU tham gia đầu tư vào Việt Nam. Bên cạnh đó,<br />
được các điều kiện của EVIPA, Việt Nam sẽ không các nhà đầu tư Châu Âu nói chung còn khá thiếu<br />
chỉ thu hút thuận lợi dòng vốn FDI từ Châu Âu, thông tin về thị trường Việt Nam. Từ những vấn đề<br />
mà còn từ nhiều đối tác khác ngoài EU. Nói cách liên quan đến cơ chế chính sách, quyền lao động và<br />
khác, EVIPA và EVFTA được kỳ vọng đang và sẽ trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển<br />
tiếp tục tạo xung lực tích cực cho cả tăng cường bền vững, cho đến việc công nhận trong ngành ô<br />
thương mại Việt Nam-EU, cũng như thu hút FDI tô, và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các sản phẩm<br />
chất lượng cao từ EU vào Việt Nam. như bia, rượu. Đây là vấn đề không chỉ về quảng<br />
bá thông tin, mà còn do những khác biệt về cơ chế<br />
Quá trình thu hút FDI nói chung và từ EU nói<br />
quản lý, chính sách đã phần nào làm chùn bước các<br />
riêng, đã góp phần bổ sung động lực tăng trưởng<br />
nhà đầu tư.<br />
kinh tế, tăng thu NSNN, thúc đẩy quá trình tái cấu<br />
trúc nền kinh tế theo mô hình phát triển dựa trên Vì vậy, Chính phủ Việt Nam đã đề nghị Nhóm<br />
công nghệ hiện đại, hàm lượng tri thức cao, giải Ngân hàng Thế giới hỗ trợ xây dựng chiến lược<br />
quyết việc làm và cải thiện thu nhập cho hàng triệu và định hướng chiến lược thu hút FDI thế hệ mới<br />
<br />
52 Số 144 - tháng 10/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
cho Việt Nam giai đoạn 2018-2030. Điểm nhấn Dòng vốn FDI từ EU là động lực lớn thúc đẩy<br />
chính của “chiến lược thu hút FDI thế hệ mới” là cải cách thủ tục hành chính của Việt Nam. Điều này<br />
sự chuyển dịch trọng tâm từ thu hút nhà đầu tư xuất phát từ việc doanh nghiệp EU nói chung rất coi<br />
phù hợp cho “sản phẩm” của Việt Nam sang phát trọng pháp quyền và có yêu cầu về chất lượng thể<br />
triển sản phẩm phù hợp (tức là môi trường kinh chế rất mạnh mẽ. Vì vậy, theo tinh thần Nghị quyết<br />
doanh và điều kiện đầu tư phù hợp) cho loại hình 50-NQ/TƯ, Nhà nước không chỉ tôn trọng, bảo vệ<br />
đầu tư mà Việt Nam cần trong tương lai, nhờ đó có quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhà đầu<br />
thể tăng tối đa hiệu ứng lan toả và giá trị gia tăng tư; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu<br />
của FDI. tư và người lao động trong doanh nghiệp, mà còn<br />
cần thúc đẩy quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế,<br />
Đặc biệt, theo tinh thần Nghị quyết 50-NQ/<br />
chính sách về đầu tư nước ngoài phù hợp xu hướng<br />
TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định<br />
phát triển, tiếp cận chuẩn mực tiên tiến quốc tế và<br />
hướng hoàn thiện thể chể, chính sách, nâng cao<br />
hài hòa với các cam kết quốc tế, bảo đảm sự đồng<br />
chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài<br />
bộ, nhất quán, công khai, minh bạch và tính cạnh<br />
đến năm 2030, việc thu hút FDI vào Việt Nam sẽ<br />
được siết chặt, chọn lọc hơn, lấy chất lượng, hiệu tranh cao; Tạo lập môi trường kinh doanh và năng<br />
quả, công nghệ và bảo vệ môi trường, gắn chặt với lực cạnh tranh thuộc nhóm ASEAN 4 trước năm<br />
yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh là tiêu chí 2021, thuộc nhóm ASEAN 3 trước năm 2030. Theo<br />
đánh giá chủ yếu; ưu tiên dự án có công nghệ tiên đó, các ban ngành cần phối hợp trong công tác soạn<br />
tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ thảo và đồng bộ hệ thống pháp lý và quản lý được<br />
sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có hoàn thiện theo chuẩn quốc tế. Đặc biệt, nhiệm vụ<br />
tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung của các cơ quan thuộc Chính phủ là nhanh chóng<br />
ứng toàn cầu... Cả nước phấn đấu thu hút FDI với thực hiện việc hoàn thiện thể chế chính sách, pháp<br />
giai đoạn 2021 - 2025 vốn đăng ký khoảng 150 - luật đầu tư kinh doanh trong đó có nội dung liên<br />
200 tỉ USD (30 - 40 tỉ USD/năm) và vốn thực hiện quan đến nhà đầu tư nước ngoài. Đây cũng là yếu tố<br />
khoảng 100 - 150 tỉ USD (20 - 30 tỉ USD/năm); giúp nâng cao năng lực cạnh tranh về thể chế và môi<br />
giai đoạn 2026 - 2030, số liệu tương ứng là khoảng trường kinh doanh của Việt Nam, đặc biệt trong bối<br />
200 - 300 tỉ USD (40 - 50 tỉ USD/năm) và khoảng cảnh các nhà đầu tư quốc tế đang liên tục tìm kiếm<br />
150 - 200 tỉ USD (30 - 40 tỉ USD/năm). Tỉ lệ doanh các thị trường mới ngoài Trung Quốc. Nền tảng<br />
nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện pháp lý ưu việt sẽ truyền cảm hứng cho nhà đầu tư<br />
đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tin trưởng và cam kết đầu tư lâu dài.<br />
tăng 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 so Thời gian tới, cần khẩn trương rà soát và hoàn<br />
với năm 2018. Tỉ lệ nội địa hoá tăng từ 20 - 25% thiện quy hoạch quốc gia về thu hút FDI, với định<br />
hiện nay, lên mức 30% vào năm 2025 và 40% vào hướng ưu tiên thu hút các dự án FDI có giá trị gia<br />
năm 2030. Tỉ trọng lao động qua đào tạo trong cơ tăng cao, công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, kết<br />
cấu sử dụng lao động từ 56% năm 2017 lên 70% nối chuỗi cung ứng toàn cầu và có tác động lan tỏa;<br />
vào năm 2025 và 80% vào năm 2030. gắn kết hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước, phù<br />
Với tinh thần đó, việc thu hút các dự án chất hợp với quá trình cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới<br />
lượng cao từ EU vào Việt Nam sẽ là lựa chọn ưu mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, năng<br />
tiên và có thêm nhiều động lực mới. suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo<br />
mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và<br />
Đặc biệt, để tăng cường thu hút FDI chất lượng<br />
công bằng xã hội. Đây là nội dung trọng tâm, cần<br />
cao từ EU vào Việt Nam trong thời gian tới, cần<br />
được phổ biến và quảng bá rộng rãi đến cộng đồng<br />
thực hiện tốt một số giải pháp nổi bật sau:<br />
doanh nghiệp không chỉ của Việt Nam, mà còn<br />
Thứ nhất, nâng cao chất lượng môi trường thể của cả EU. Cơ quan xúc tiến đầu tư FDI cần được<br />
chế, quy hoạch, quảng bá và xúc tiến đầu tư FDI chuyên trách hóa và đưa ra được danh mục dự án<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 144 - tháng 10/2019 53<br />
KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
thu hút đầu tư phù hợp với nhu cầu của các doanh Thứ hai, kiên quyết ngăn chặn các dự án FDI<br />
nghiệp EU, nhất là trong các lĩnh vực sở trường chất lượng thấp<br />
của họ là công nghiệp chế biến, chế tạo sử dụng<br />
Các cơ quan chức năng cần sớm nghiên cứu,<br />
công nghệ cao, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo,<br />
xây dựng các quy định khắc phục tình trạng “vốn<br />
các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ tài chính, ngân<br />
mỏng”, chuyển giá, đầu tư “chui”, đầu tư “núp<br />
hàng và viễn thông, vận tải, phân phối…<br />
bóng”; bổ sung quy định “điều kiện về quốc phòng,<br />
Để giảm sự phân bố không đồng đều của các dự an ninh” trong quá trình xem xét, cấp giấy chứng<br />
án FDI về mặt địa lý, trong chính sách ưu đãi đầu tư nhận đăng ký đầu tư (hoặc các văn bản có giá trị<br />
cần tránh tạo khoảng cách quá lớn giữa các trung pháp lý tương đương) đối với dự án đầu tư mới và<br />
tâm thu hút đầu tư nước ngoài với các tỉnh thành quá trình xem xét, chấp thuận đối với hoạt động<br />
đang khó khăn. Sửa đổi, bổ sung các quy định về đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần,<br />
thủ tục, điều kiện đầu tư, khái niệm về các hoạt phần vốn góp. Xây dựng cụ thể danh mục hạn chế,<br />
động đầu tư, về danh mục địa bàn, lĩnh vực, đối không thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với các<br />
tượng được áp dụng ưu đãi đầu tư trong các luật về cam kết quốc tế; ngoài danh mục này, nhà đầu tư<br />
đầu tư nước ngoài và các luật có liên quan để thống nước ngoài được đối xử bình đẳng như nhà đầu<br />
nhất trong thực hiện và bảo đảm phù hợp với các tư trong nước. Xây dựng các tiêu chí về đầu tư để<br />
cam kết quốc tế của Việt Nam. Bên cạnh đó, cần lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với quy<br />
xây dựng thể chế, chính sách ưu đãi vượt trội, cạnh hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa<br />
tranh quốc tế tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi bàn. Xây dựng cơ chế đánh giá an ninh và tiến<br />
thu hút các dự án lớn, trọng điểm quốc gia, dự án hành rà soát an ninh đối với các dự án, hoạt động<br />
công nghệ cao..., thu hút các nhà đầu tư chiến lược, đầu tư nước ngoài có hoặc có thể ảnh hưởng đến<br />
các tập đoàn đa quốc gia đầu tư, đặt trụ sở và thành an ninh quốc gia. Xây dựng, bổ sung cơ chế khuyến<br />
lập các trung tâm nghiên cứu - phát triển (R&D), khích đối với các doanh nghiệp hoạt động có hiệu<br />
trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam. Xây dựng quả, thực hiện tốt cam kết; phân biệt ưu đãi giữa<br />
cơ chế khuyến khích, ưu đãi thoả đáng để tăng liên các ngành, nghề đầu tư khác nhau. Có chính sách<br />
kết giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, khuyến khích hợp tác, chuyển giao công nghệ dựa<br />
các lĩnh vực cần ưu tiên thu hút; phát triển cụm liên trên cơ sở thoả thuận, tự nguyện.<br />
kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị<br />
Áp dụng nguyên tắc ưu đãi đầu tư gắn với việc<br />
gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và<br />
đáp ứng các điều kiện, cam kết cụ thể và cơ chế hậu<br />
vị trí quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu. Khuyến<br />
kiểm, yêu cầu bồi hoàn khi vi phạm các cam kết.<br />
khích chuyển giao công nghệ và quản trị cho doanh<br />
Nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản<br />
nghiệp Việt Nam. Có chính sách khuyến khích đối<br />
phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm<br />
với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng<br />
năng lượng phù hợp với tiêu chuẩn của khu vực<br />
cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam; sử<br />
và thế giới. Không xem xét mở rộng, gia hạn hoạt<br />
dụng lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở<br />
động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc<br />
các quốc gia tiên tiến. Nghiên cứu xây dựng cơ chế<br />
hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm<br />
ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển<br />
dụng tài nguyên. Sửa đổi, bổ sung quy định bảo<br />
cơ sở hạ tầng cho khu vực miền núi phía Bắc, Tây<br />
đảm quyền, nghĩa vụ, công nhận và bảo hộ quyền<br />
Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long.<br />
sở hữu hợp pháp về tài sản, quyền sở hữu trí tuệ,<br />
Cần tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp và vốn đầu tư, thu nhập và lợi ích hợp pháp khác của<br />
người lao động từ những tỉnh miền núi phía Bắc, nhà đầu tư và chủ thể có liên quan, phù hợp với các<br />
Tây Nguyên tiếp cận được các chương trình, nguồn cam kết quốc tế. Đồng thời có chế tài xử lý nghiêm<br />
lực hỗ trợ từ EU do bản thân các nhà đầu tư EU các vi phạm. Sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật<br />
cũng luôn quan tâm đến vấn đề xóa bỏ bất bình về lao động, việc làm và tiền lương, bảo đảm hài<br />
đẳng xã hội và đói nghèo. hoà lợi ích của người lao động và người sử dụng lao<br />
<br />
54 Số 144 - tháng 10/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
động theo hướng minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội và người đứng đầu trong chấp hành chủ trương,<br />
nhập quốc tế. Quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên<br />
tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong quan tới đầu tư nước ngoài. Xử lý dứt điểm các dự<br />
xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, trường án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không<br />
mẫu giáo, cơ sở y tế, văn hoá, thể thao... phục vụ hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án<br />
người lao động. Quy định rõ trách nhiệm của nhà không thực hiện đúng cam kết. Phòng ngừa, giải<br />
đầu tư về bảo vệ môi trường trong quá trình đầu quyết sớm, có hiệu quả các tranh chấp liên quan<br />
tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh nghiệp đến đầu tư nước ngoài.<br />
trong suốt thời gian thực hiện dự án theo quy định<br />
Thứ ba, coi trọng phát triển doanh nghiệp, cải<br />
của pháp luật. Rà soát, hoàn thiện các quy định về<br />
thiện các điều kiện hạ tầng, chất lượng nhân lực và<br />
chống độc quyền phù hợp với thông lệ quốc tế; về<br />
phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư khác<br />
đáp ứng điều kiện tập trung kinh tế theo pháp luật<br />
cạnh tranh; về bảo đảm quốc phòng, an ninh khi Các doanh nghiệp trong nước cần chủ động<br />
nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư nước nghiên cứu, tiếp cận các doanh nghiệp EU để hiểu<br />
ngoài góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại và đáp ứng nhu cầu của đối tác...<br />
doanh nghiệp tại Việt Nam. Xây dựng Luật Chống<br />
Đầu tư cơ sở hạ tầng là yếu tố tối quan trọng<br />
chuyển giá và cơ quan chuyên trách bảo đảm kiểm<br />
trong việc thu hút FDI từ quốc tế nói chung và EU<br />
soát, quản lý, ngăn chặn chuyển giá ngay từ khi<br />
nói riêng. Đặc biệt, nguồn nhân lực trẻ có kỹ năng<br />
thành lập và trong quá trình hoạt động của doanh<br />
sử dụng internet lớn, phân tích dữ liệu, giỏi công<br />
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng cơ chế<br />
nghệ thông tin và nắm bắt nhanh các xu hướng<br />
phòng ngừa và giải quyết vướng mắc, khiếu nại,<br />
công nghệ mới... là những lợi thế cần tiếp tục phát<br />
khiếu kiện của nhà đầu tư. Nâng cao chất lượng,<br />
huy để thu hút hơn nữa nguồn vốn từ EU. Kịp thời<br />
hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp và thực<br />
ban hành các quy định điều chỉnh các quan hệ<br />
thi. Hoàn thiện pháp luật để giải quyết có hiệu quả<br />
kinh tế mới, các mô hình, phương thức kinh doanh<br />
những vướng mắc đối với dự án có cam kết chuyển<br />
mới... tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh<br />
giao không bồi hoàn tài sản của nhà đầu tư nước<br />
doanh của nhà đầu tư và hoạt động quản lý của<br />
ngoài cho Nhà nước hoặc bên Việt Nam sau khi kết<br />
cơ quan nhà nước. Công khai, minh bạch hệ thống<br />
thúc hoạt động và xử lý các trường hợp nhà đầu tư<br />
thông tin kinh tế - xã hội, pháp luật, chính sách,<br />
nước ngoài vắng mặt hoặc bỏ trốn trong quá trình<br />
quy hoạch, kế hoạch, thị trường... Tăng cường cơ<br />
thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.<br />
chế đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp<br />
Nghiêm cấm việc cấp, điều chỉnh, quản lý, đàm<br />
nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt<br />
phán dự án đầu tư nước ngoài, ban hành quy định<br />
điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan<br />
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư... trái thẩm quyền, trái quy<br />
đến các dự án đang thực hiện.<br />
định pháp luật. Việc đàm phán, thoả thuận các<br />
cam kết bảo lãnh Chính phủ (GGU), ký hợp đồng Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin<br />
BOT, bao tiêu sản phẩm... phải thực hiện đúng quy quốc gia về đầu tư đồng bộ, liên thông với các lĩnh<br />
định pháp luật. Chấn chỉnh công tác quản lý, triển vực lao động, đất đai, thuế, hải quan, tín dụng, ngoại<br />
khai dự án đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hối... và các địa phương. Nâng cao chất lượng công<br />
hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng tác thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác<br />
các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án... Bảo đảm và phù hợp với thông lệ quốc tế. Phối hợp chặt chẽ<br />
chặt chẽ về quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu với các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế<br />
hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bình chọn,<br />
ngoài theo đúng quy định pháp luật. Tăng cường vinh danh các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài;<br />
công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng định kỳ bình chọn, vinh danh các nhà đầu tư nước<br />
cao trách nhiệm của chính quyền địa phương ngoài tiêu biểu.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 144 - tháng 10/2019 55<br />
KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngaân haøng<br />
tröôùc thaùch thöùc Basel II<br />
Việt Anh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đ<br />
ến nay, đã có 11 ngân hàng đáp Ngay từ năm 2013, có 10 ngân hàng được chọn<br />
ứng yêu cầu tại Thông tư số để thí điểm là những ngân hàng lớn nhất lúc bấy<br />
41/2016/TT-NHNN quy định giờ, bao gồm Vietcombank, BIDV, VietinBank,<br />
tỷ lệ an toàn vốn theo phương Sacombank, MB Bank, Techcombank, ACB, VIB,<br />
pháp tiêu chuẩn của Basel II, có hiệu lực từ ngày Maritime Bank (MSB) và VPBank.<br />
1/1/2020. Trong số đó, một số ngân hàng nhỏ hoàn<br />
Đến thời điểm này, BIDV và VietinBank vẫn<br />
thành trước hạn, trong khi một số ngân hàng lớn<br />
chưa thể hoàn thành việc này. Trong khi đó, các<br />
và ở trong diện thí điểm hoàn thành sớm lại đang<br />
ngân hàng không ở trong diện thí điểm là OCB và<br />
phải gồng mình chạy đua.<br />
TienphongBank lại về đích trước hạn. Riêng với<br />
Giải pháp cho các ngân hàng không kịp BIDV, theo nguồn tin từ Ngân hàng Nhà nước, tổ<br />
tiến độ chức tín dụng này đã đăng ký sẽ hoàn tất việc tăng<br />
Mới đây, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vốn trong quý III và về đích Thông tư 41/2016/<br />
(NHNN) đã quyết định Ngân hàng trách nhiệm TT-NHNN đúng hạn.<br />
hữu hạn một thành viên Shinhan Việt Nam (SHB Với các ngân hàng không thể hoàn tất việc này<br />
VN) áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN. Theo theo đúng thời hạn tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN,<br />
đó, SHB VN chịu trách nhiệm: Thực hiện chuyển Dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 36/2014/<br />
hoạt động chính thức từ hệ thống chính sang hệ TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an<br />
thống dự phòng đối với hệ thống GIS/RISK theo toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh<br />
đúng kế hoạch; tuân thủ quy định tại Thông tư ngân hàng nước ngoài đã mở ra một “đường thoát”.<br />
41/2016/TT-NHNN và thực hiện chế độ báo cáo Theo đó, các ngân hàng này sẽ áp dụng theo quy định<br />
thống kê về tỷ lệ an toàn vốn đối với Thông tư tại Thông tư thay thế Thông tư 36.<br />
41/2016/TT-NHNN theo hướng dẫn của NHNN...<br />
Ngân hàng Nhà nước cho biết, trong quá trình<br />
Trước Shinhan, đã có 10 ngân hàng thương mại nghiên cứu xây dựng Thông tư thay thế Thông tư<br />
trong nước đáp ứng yêu cầu này. Đến nay, có 17 36 và báo cáo của các ngân hàng về khả năng áp<br />
ngân hàng thương mại đăng ký áp dụng Thông tư dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN, một số ngân<br />
41/2016/TT-NHNN trước thời hạn (bao gồm 15 hàng thương mại không có khả năng thực hiện<br />
ngân hàng thương mại trong nước và 2 ngân hàng Thông tư 41/2016/TT-NHNN kể từ ngày 1/1/2020<br />
100% vốn nước ngoài tại Việt Nam). do đang thực hiện quá trình sáp nhập, hợp nhất,<br />
gặp khó khăn về năng lực tài chính, cơ cấu lại danh<br />
Như vậy, tiến độ thực hiện các tiêu chuẩn này<br />
mục tài sản.<br />
đang bị chậm so với lộ trình của Chính phủ. Nghị<br />
quyết 24/2016/QH14 của Quốc hội, Nghị quyết 27/ Do đó, để tạo điều kiện cho các ngân hàng này,<br />
NQ-CP của Chính phủ nêu rõ mục tiêu: “Đến năm Ngân hàng Nhà nước bổ sung điều khoản cho phép<br />
2020, cơ bản các ngân hàng thương mại có mức các ngân hàng thương mại chưa đáp ứng được tỷ<br />
vốn tự có theo Chuẩn mực của Basel II, trong đó, lệ an toàn vốn theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN<br />
có ít nhất 12 - 15 ngân hàng thương mại áp dụng kể từ ngày 1/1/2020 thì thực hiện tỷ lệ an toàn vốn<br />
thành công Basel II”. theo Thông tư thay thế Thông tư 36. Dự thảo Thông<br />
<br />
56 Số 144 - tháng 10/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
tư thay thế Thông tư 36 cũng đặt ra các quy định mà là vấn đề làm sao để tính toán được theo chuẩn<br />
khắt khe hơn về hệ số rủi ro và đòi hỏi cao hơn về Thông tư 41/2016/TT-NHNN là cực khó. Tổng tài<br />
quản trị so với quy định cũ. sản có rủi ro xét tới cả rủi ro thị trường là loại rủi<br />
Những cách làm căn cơ ro rất khó để đo lường, đây là một hàm số đa biến.<br />
Việc tính cả rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường<br />
Bình luận về tiến độ đạt chuẩn Basel II theo<br />
cũng sẽ đặt ra cho ngân hàng bài toán làm thế nào<br />
quy định tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN, TS.<br />
để kiểm soát hai danh mục này, đặc biệt là danh<br />
Bùi Quang Tín, chuyên gia ngân hàng cho rằng,<br />
mục trading là nơi tiềm ẩn rủi ro thị trường, rủi ro<br />
việc 100% ngân hàng về đích đúng hạn của Thông<br />
tín dụng đối tác.<br />
tư 41/2016/TT-NHNN là một thách thức rất lớn.<br />
Theo đó,Basel II có ba trụ cột, bao gồm: tỷ lệ an Về hiện tượng một số ngân hàng quy mô nhỏ<br />
toàn vốn tối thiểu, minh bạch hóa thông tin, thay lại đáp ứng được các tiêu chuẩn này trong khi các<br />
đổi hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ. Trong đó, ngân hàng quy mô lớn lại chậm chân, nguồn tin<br />
trụ cột khó nhất đối với các ngân hàng Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước cho biết, một số ngân<br />
hiện nay là hệ số an toàn vốn (CAR). Để cải thiện hàng nhỏ đã năng động hơn trong việc cơ cấu lại<br />
CAR, các ngân hàng có thể tăng vốn tuy nhiên cách danh mục tài sản, rà soát lại quá trình quản lý tài<br />
này khó thực hiện trong điều kiện thị trường chứng sản bảo đảm để đạt hiệu quả tốt đồng thời với việc<br />
khoán hiện nay. tăng vốn. Đây là cách làm căn cơ và mang lại hiệu<br />
Bên cạnh đó, cả 3 trụ cột đó đều phải thực hiện quả lâu bền cho công tác quản trị của ngân hàng.<br />
trên nền tảng cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ Trong khi đó, ông Tín cho rằng, sự chuyển đổi<br />
thông tin. Việc nâng cấp 2 nền tảng này là không của ngân hàng lớn là khá khó khăn bởi họ có cơ<br />
dễ dàng với các ngân hàng, đòi hỏi đầu tư lớn, có sở dữ liệu rất lớn, hệ thống cồng kềnh hơn. Do đó,<br />
thể tốn kém đến hàng chục triệu USD và cần phải việc Ngân hàng Nhà nước đề xuất cho các ngân<br />
tiến hành đồng bộ. hàng chưa đáp ứng yêu cầu của Thông tư 41/2016/<br />
Mặt khác, theo ông Tín, điều khó khăn hơn nữa TT-NHNN thì áp dụng theo Thông tư thay thế<br />
không phải chỉ nằm ở tổng vốn hay tổng tài sản Thông tư 36 là phù hợp.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 144 - tháng 10/2019 57<br />