Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày sự cần thiết thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong nông nghiệp Việt Nam, thực trạng thu hút FDI trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam, một số đề xuất gợi ý nhằm tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam giai đoạn tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam
- International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Attraction of foreign direct investment in to Vietnamese agriculture Ths. Nguyễn Vi Lê Trường Đại học Thương Mại TÓM TẮT Đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nhằm tạo ra động lực mới để đƣa kinh tế nông thôn phát triển lên một giai đoạn cao hơn và hƣớng tới một nền nông nghiệp bền vững, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc trong thời kỳ hiện nay. Để đạt mục tiêu này, đòi hỏi một lƣợng vốn đầu tƣ lớn vào lĩnh vực nông nghiệp. Trong bối cảnh huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc còn hạn hẹp, nguồn vốn ODA có xu hƣớng giảm sút trong những năm gần đây thì vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đƣợc xác định là một trong những nguồn vốn quan trọng góp phần hiện thực hoá chủ trƣơng này. Từ khóa: FDI; nông nghiệp; Thu hút vốn FDI ABSTRACT One crucial policy of the Communist Party and Governmnet is to has- ten industrialization and modernization of agriculture to create new mo- 558
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 tivations to take rural economy to a more advanced phase and to look forward to a sustainable agriculture, encouraging export of high-value agriculture products. To fulfill this policy, it requires a large amount of investment into agriculture. In the scenario of limited capital from the goverment and decreasing trend of ODA capital, foreign direct investment (FDI) is defined as one of the most important capital resources. Keywords: FDI; Agriculture; Attracting FDI 1. SỰ CẦN THIẾT THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ( FDI) TRONG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Sau gần 30 năm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, FDI là nguồn bổ sung vốn cho quá trình phát triển khi mà nguồn vốn trong nƣớc không đáp ứng nhu cầu, đối với ngành nông nghiệp lại có vai trò quan trọng hơn do đặc điểm của ngành nông nghiệp mà nguồn vốn vào ngành này lại càng trở nên ít ỏi. Hiện nay, tỷ trọng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào trong nông nghiệp là chƣa cao. Thống kê cho thấy tỷ trọng vốn FDI trong nông nghiệp đạt khoảng 1,3% cho năm 2017 và 1,2% năm 2018 (số liệu lũy kế cho các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/12/2018) (Nguồn: Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ). Tuy nhiên, nhìn chung, tổng vốn FDI vào nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn đầu tƣ so với tiềm năng vốn có của nông nghiệp Việt Nam. Trong năm 2017, theo số liệu công bố trên website của Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ cho thấy, cả nƣớc có 2.556 dự án mới đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ với tổng vốn đăng ký là 15,18 tỷ USD, tăng 27% về số dự án và bằng 97,5% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2015. Có 1.225 lƣợt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tƣ với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 5,765 tỷ USD, tăng 50,5% về số dự án và bằng 80,3% về vốn tăng thêm so với cùng kỳ. Tuy nhiên, lĩnh vực nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản) chỉ thu hút đƣợc 12 dự án cấp mới 559
- International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 và 14 dự án tăng vốn, với tổng vốn đăng kí cấp mới và tăng thêm đạt 79,31 triệu USD, chiếm 0,38% tổng vốn đầu tƣ FDI. Nhƣ vậy, nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển phát triển nông nghiệp là rất lớn, trong khi, vốn FDI vào nông nghiệp còn thấp. Mặc dù nguồn vốn đầu tƣ còn hạn chế song các dự án FDI đã góp phần không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, nâng cao giá trị xuất khẩu cho nông sản Việt Nam, trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh và áp dụng các công nghệ mới, công nghệ cao có khả năng cạnh tranh khi tham gia hội nhập. Sau hơn 10 năm gia nhập Tổ chức thƣơng mại Thế giới (WTO) tính từ 2007 đến 2018, Việt Nam đã mở rộng đƣợc thị trƣờng xuất khẩu hàng nông sản vào các thị trƣờng lớn và cao cấp nhƣ: EU, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Öc... do xóa bỏ thuế quan sâu hơn so với mức thuế trong WTO, nhờ đó giá trị xuất khẩu nông sản tăng liên tục với các mặt hàng nhƣ: gạo, cao su, cà phê, hạt điều, sản phẩm gỗ và thủy sản... Các sản phẩm xuất khẩu này đã thể hiện rõ những điểm mạnh, điểm yếu trên thị trƣờng, từ đó đã gợi ra những điểm phải bổ sung, hoàn thiện và nâng cấp để giữ vững và mở rộng thị trƣờng. Đây là cơ hội để Việt Nam thực hiện chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo định hƣớng xuất khẩu nhiều hơn trong tƣơng lai. Các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài có lợi thế về hệ thống phân phối của họ trên thị trƣờng thế giới. Khi có sự tham gia của họ vào nông nghiệp, thì tăng thêm cơ hội cho nông sản Việt Nam trên thị trƣờng thế giới. Đồng thời, với các dự án của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, thì giá trị của nông sản cũng đƣợc nâng cao, tăng thêm giá trị xuất khẩu do đƣợc đầu tƣ công nghệ và nguồn lực có chất lƣợng. Việc tăng cƣờng thu hút vốn đầu từ vào ngành nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho ngành sử dụng hiệu quả tài nguyên đất - rừng - sông, hồ, biển... do có điều kiện đầu tƣ cho sản xuất, giảm thiểu tình trạng lãng phí tài nguyên đang diễn ra ở nhiều nơi do không có điều kiện đầu tƣ hoặc sử dụng không đúng cách. Hơn thế nữa, việc tăng cƣờng đầu tƣ 560
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 cũng góp phần khai thác thế mạnh của vùng, tạo nên sản phẩm mang tính đặc sản, vừa nâng cao giá trị sản phẩm, vừa sử dụng tối đa nguồn tài nguyên nông nghiệp. Nhƣ vậy, ta có thể thấy rằng, là một ngành kinh tế chính của đất nƣớc, nông nghiệp Việt Nam có vai trò quan trọng đối với cả kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, do những đặc điểm gắn liền với cách thức sản xuất của ngành nông nghiệp vẫn chƣa có đƣợc sự đầu tƣ thích đáng cho nhu cầu phát triển. Chính vì vậy, phải thu hút thêm các nguồn đầu tƣ từ trong nƣớc và nƣớc ngoài để tạo điều kiện cho ngành phát triển nhanh hơn và bền vững hơn. 2. THỰC TRẠNG THU HÖT FDI TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, dòng vốn FDI sau khi trải qua giai đoạn suy giảm từ năm 1997-1999 và đạt thấp nhất vào năm 1999, đã phục hồi nhẹ từ năm 2000-2004 và tăng nhanh hơn từ năm 2005. Từ những năm 2000 đến nay, nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có sự chuyển hƣớng đầu tƣ vào lĩnh vực trồng trọt, chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất đƣờng mía, sản xuất thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi gia súc gia cầm, trồng rừng và sản xuất nguyên liệu giấy, dịch vụ hậu cần kho lạnh, vận chuyển... Đa số các nhà đầu tƣ chú trọng vào việc lựa chọn địa bàn đầu tƣ là vùng nguyên liệu truyền thống, phù hợp và thuận lợi về thổ nhƣỡng, khí hậu cho việc phát triển nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy. Phần lớn các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp không thuộc danh mục đầu tƣ có điều kiện nên có đến ¾ số dự án là doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, hình thức này phù hợp với yêu cầu điều hành hoạt động của doanh nghiệp cũng nhƣ về độ rủi ro cao của lĩnh vực này. Nhìn chung sau mỗi lần điều chỉnh chính sách, lƣợng FDI về cả số lƣợng và chất lƣợng đều tăng lên với mức khác nhau. Năm 2000, Việt Nam có khoảng 340 dự án FDI với tổng vốn trên 2,27 tỷ USD đƣợc cấp phép hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Nếu so với năm 1989 với 5 561
- International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 dự án và tổng vốn là 2,8 triệu USD, thì cho thấy ngành nông nghiệp đã có những bƣớc tiến dài trong thu hút và thực hiện nguồn vốn đầu tƣ FDI. (Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài) Năm 2007, khi Việt Nam gia nhập WTO là sự kiện quan trọng có tác động đến nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, qua đó ảnh hƣởng tích cực tới kết quả thu hút FDI. Hơn nữa còn do ảnh hƣởng của khả năng hấp thụ FDI bao gồm nhiều yếu tố khác nhƣ trình độ lao động, cơ sở hạ tầng của nƣớc ta (giao thông vận tải, điện, nƣớc, thông tin liên lạc...), năng lực của bộ máy hành chính trong việc thực thi pháp luật, giải quyết các thủ tục hành chính, thủ tục liên quan đến thủ tục đầu tƣ nhƣ đất đai, thuế, thủ tục hải quan... số dự án FDI đăng ký mới là 987 dự án năm 2008, với 15 dự án đƣợc đăng ký mới cho lĩnh vực nông nghiệp và năm 2007 số dự án đăng ký mới lên tới 1544 nhƣng trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm 14 dự án. Riêng năm 2010, số dự án FDI đăng ký mới giảm xuống còn 1171 dự án nhƣng trong lĩnh vực nông nghiệp lại thu hút đƣợc 17 dự án, tăng hơn số dự án so với năm trƣớc. Đến năm 2017, số dự án đăng ký mới đạt 2120 dự án, tuy nhiên số dự án trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chỉ duy trì ở mức 17 dự án. Không những thế, sang năm 2018, số dự án trong lĩnh vực nông nghiệp giảm xuống còn 12 dự án trên tổng số dự án đăng ký mới là 2556 dự án. (Nguồn: Bảng 2.1) Các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài này đã đem vào Việt Nam thiết bị, công nghệ tiên tiến, nhiều giống cây, giống con có năng suất và chất lƣợng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhiều dự án đã là những mô hình làm ăn kiểu mới có hiệu quả để nông dân và các doanh nghiệp Việt Nam noi theo. Các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài đã tạo thêm việc làm cho hàng chục nghìn lao động nông nghiệp và hàng chục vạn lao động sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nhiều loại hình dịch vụ khác. Sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc tiếp thị ở thị trƣờng quốc tế một cách thuận lợi, đã góp phần đáng kể trong việc giới thiệu nông sản hàng hóa của Việt Nam trên thị trƣờng thế giới 562
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 tạo điều kiện cho nông sản Việt Nam thâm nhập thị trƣờng, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu chung. Xu hƣớng dòng vốn FDI bỏ qua nông nghiệp ngày càng thể hiện rõ qua các con số thống kê. Cụ thể, trong 3 năm từ năm 2013-2016 nguồn vốn FDI đầu tƣ cho lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng dƣới 1% tổng số các nguồn FDI đƣợc thu hút vào nƣớc ta. Năm 2013 vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm trong nông nghiệp đạt 141,5 triệu USD, thì đến năm 2015 nguồn vốn này chỉ còn 97,7 triệu USD. Đến năm 2016, nguồn vốn này tăng nhẹ lên 136,4 triệu USD nhƣng tỷ lệ vốn này trong tổng vốn FDI của xã hội cũng chỉ chiếm có 0,62%. Năm 2017, đầu tƣ nƣớc ngoài vào nông nghiệp Việt Nam có diễn biến tích cực, khi tổng số dự án đăng ký mới và tăng vốn chỉ đạt 33 dự án so với 41 dự án của năm 2016 (trong đó số dự án mới chỉ là 17 dự án, thấp hơn hẳn con số 28 dự án năm 2016) nhƣng nguồn vốn lại đạt 258 triệu USD, chiếm 1,07% tổng vốn đăng ký của cả nƣớc. Năm 2018, số dự án đăng ký mới và tăng vốn có sự suy giảm khi chỉ có 12 dự án đăng ký mới và 14 dự án tăng vốn, đạt 79,31 triệu USD, chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng vốn đăng ký của cả nƣớc. (Nguồn: Bảng 2.1) Mặc dù tổng vốn đăng ký của cả nƣớc giảm không nhiểu so với năm 2015, nguồn vốn FDI cho ngành nông nghiệp đã có sự suy giảm đáng kể ở cả số lƣợng dự án lẫn giá trị nguồn vốn. Bảng 2.1 Lƣợng vốn FDI đăng ký mới trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn năm 2003-2018 Số vốn Số dự án đăng ký Tỷ lệ vốn Tổng số FDI đăng Tổng vốn mới trong FDI đăng dự án FDI ký mới FDI đăng ký lĩnh vực ký trong Năm đăng ký trong lĩnh mới và tăng nông lĩnh vực mới vực nông thêm nghiệp nông (Dự án) nghiệp (Triệu USD) (Triệu nghiệp (Dự án) USD) 563
- International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 2003 502 15 2503,0 20,6 0,82% 2004 754 18 1557,7 32,8 2,11% 2005 748 15 1899,6 22,2 1,17% 2006 723 7 4222,2 99,8 2,36% 2007 970 13 4704,8 39,1 0,5% 2008 987 15 9096,8 146,5 0,48% 2009 1544 14 18718,3 48,3 0,12% 2010 1171 17 64011,0 203,2 0,32% 2011 1208 28 23107,3 128,5 0,56% 2012 1237 12 19886,1 36,2 0,18% 2013 1186 21 155981,0 141,5 0,09% 2014 1287 17 16384,0 99,4 0,6% 2015 1530 13 22352,2 97,7 0,44% 2016 1843 28 21921,7 136,4 0,62% 2017 2120 17 24115,0 258,0 1,07% 2018 2556 12 20947,35 79,31 0,38% Nguồn: Niên giám thống kê từ năm 2001 đến 2016 Ngành nông nghiệp Việt Nam cũng chƣa thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ đến từ các nƣớc có nền nông nghiệp phát triển. Trong số hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án FDI đầu tƣ trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam, đứng đầu là Đài Loan, các đối tác châu Á (Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hongkong, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan) chiếm khoảng 55% tổng số vốn đăng ký đầu tƣ. Các đối tác EU đầu tƣ vào Việt Nam đáng kể nhất gồm có British Virgin Islands, Pháp. Các nƣớc Hoa Kỳ, Canada, Öc chiếm tỉ trọng đầu tƣ nhỏ. Bảng 2.2 Lƣợng vốn FDI nông nghiệp từ các nƣớc giai đoạn 2016- 2018 564
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 Số dự án Tổng vốn đầu tƣ (triệu USD) 2016 2017 2018 2016 2017 2018 Đài Loan 2171 2169 2169 22981.2 18976,6 18976,01 Hàn Quốc 2699 2700 2701 22389.1 22876,8 23010,1 Nhật Bản 1425 1427 1430 20959.9 22178,6 23679,9 Tây Ấn thuộc 6 5 5 987.0 898,8 898,8 Anh Quần đảo Cúc 3 1 1 142.0 70,56 70,56 Tiểu VQ A-rập 3 2 2 128.2 110,67 110,67 Thống nhất Nguồn: Cục Thống kê, Bộ NN&PTNT Theo Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài, năm 2018, cả nƣớc có 518 dự án FDI đƣợc cấp phép trong lĩnh vực nông nghiệp còn hiệu lực trong tổng số 22.509 dự án FDI, với tổng vốn đầu tƣ đăng ký là 2,93 tỷ USD, chiếm 2,30% tổng số dự án và chiếm 1,20% tổng vốn đầu tƣ đăng ký. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp đứng thứ 9 trong số 19 ngành kinh tế đã có đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam. Dòng vốn FDI đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp có chất lƣợng chƣa cao, phần lớn các dự án có quy mô nhỏ. Nếu nhƣ quy mô vốn đầu tƣ bình quân một dự án FDI khoảng 13,03 triệu USD thì một dự án FDI đầu tƣ cho lĩnh vực nông nghiệp chỉ khoảng 7 triệu USD, thấp xa so với quy mô bình quân một dự án của kinh doanh bất động sản (90,33 triệu USD) hoặc dự án trong lĩnh vực sản xuất và phân phối điện, khí, nƣớc, điều hòa là 117,84 triệu USD hay dự án về cấp nƣớc và xử lý chất thải là 25,91 triệu USD. (Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Các dự án FDI trong lĩnh vực nông nghiệp không những ít, quy mô nhỏ mà việc phân bổ vốn FDI trong nông nghiệp cũng không đồng đều. Các dự án FDI chỉ tập trung chủ yếu ở các dự án thu hồi vốn nhanh ở một số ngành nhƣ: chăn nuôi chế biến thức ăn chăn nuôi, trồng rừng, chế biến gỗ và lâm sản, thủy sản. Trồng rừng và chế biến gỗ chiếm tỷ 565
- International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 trọng lớn trong tổng vốn FDI vào ngành nông nghiệp. Trong khi các ngành chế biến nông sản, thủy sản... còn rất khiêm tốn. Hình 2.1 Cơ cấu FDI trong ngành nông lâm ngƣ nghiệp giai đoạn 2002-2014 Cơ cấu FDI Trồng trọt 14% 13% Chăn nuôi 8% 11% 7% Thủy sản 12% 3% 7% Lâm nghiệp 15% 10% Chế biến - Trồng trọt Chế biến - Chăn nuôi Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2014 Tính đến hết năm 2008, tỷ trọng đầu tƣ FDI trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm 6,65% trong tổng số các dự án FDI còn hiệu lực. Cơ cấu phân theo ngành là trồng trọt 8,2%; chế biến nông sản thực phẩm 49,2%; chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc 11,6%; trồng rừng và chế biến lâm sản 22,6%; nuôi trồng và chế biến thủy sản 8,4%. Trong giai đoạn 2002-2014, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tập trung chủ yếu vào các ngành trồng trọt (13%), và các ngành chế biến với nguồn vốn FDI vào các dự án chế biến (1,2 tỷ USD), ngành nghề khác (501 triệu USD), tiếp đó là trồng trọt (276 triệu USD), chăn nuôi (190 triệu USD), thủy sản (128 triệu USD) và lâm nghiệp (79,9 triệu USD). Trong các dự án chế biến, nguồn vốn FDI đầu tƣ nhiều nhất vào các dự án chế biến gỗ và các sản phẩm lâm sản (419 triệu USD), tiếp đó là chế biến các 566
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 ngành hàng nông nghiệp (341 triệu USD), chế biến thủy sản (323 triệu USD), chế biến chăn nuôi (274 triệu USD) và thấp nhất là chế biến các sản phẩm của ngành trồng trọt (152 triệu USD). Tỷ trọng đầu tƣ cho ngành thấp và có xu hƣớng giảm, hiệu quả hoạt động của các dự án chƣa cao, chƣa phát huy đầy đủ tiềm năng của đất nƣớc. Đến giai đoạn 2016-2018, xu hƣớng của giai đoạn 2002-2014 tiếp tục đƣợc thể hiện một cách rõ rệt khi nguồn vốn FDI vào nông nghiệp vẫn tập trung nhiều vào các dự án trồng trọt và chế biến. Tỉ trọng vốn FDI cho các ngành thủy sản và lâm nghiệp tiếp tục duy trì ở mức thấp, với thủy sản đạt 6% và lâm nghiệp đạt 5% (So với 7% và 3% của giai đoạn 2002-2014). Nguồn vốn FDI tập trung ngày càng mạnh vào các ngành chế biến khi tăng lên chiếm 58% tổng số vốn FDI nông nghiệp (giai đoạn 2000-2012 đạt 55%). (Nguồn: Hình 2.2) Năm 2017, ngành nông nghiệp đạt tốc độ tăng trƣởng 2,41%, thấp hơn mức 3,44% của năm 2016, đóng góp 0,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Trong năm 2016, lần đầu tiên tổng kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp cả nƣớc đạt hơn 30 tỷ USD, tiếp tục là lĩnh vực tạo ra giá trị thặng dƣ cao với 9,5 tỷ USD. Trong đó, nhiều mặt hàng kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh nhƣ: cà phê tăng 32,2%; hạt điều tăng 21,1%; hồ tiêu tăng 34,1%; rau quả tăng 34,9%; thủy sản tăng 18%; lâm sản và đồ gỗ tăng 12,7%; gạo tăng 5,3%. Tuy nhiên, đến năm 2017, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt 30,14 tỷ USD, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ƣớc đạt 13,95 tỷ USD, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm 2014, giảm mạnh nhất ở các mặt hàng nhƣ cà phê, cao su, chè và gạo. Cụ thể: cà phê giảm 28,1%, cao su giảm 14,4%, chè giảm 7,4%, gạo giảm 2,9%. Đến năm 2018, tốc độ tăng trƣởng ngành nông nghiệp tiếp tục giảm xuống còn 1,2%. Tuy nhiên, xuất khẩu nông sản lại đạt đƣợc một số khởi sắc khi tăng trở lại và đạt mức cao nhất trong 3 năm gần đây với 32,1 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính và thủy sản đều tăng, trong khi kim ngạch xuất khẩu của lâm 567
- International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 sản đƣợc giữ nguyên. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu nông sản chính đạt 15,1 tỷ USD so với 14,04 tỷ USD của năm 2017, thủy sản đạt 6,99 tỷ USD so với 6,57 tỷ USD năm 2017, lâm sản giữ nguyên ở mức 7,23 tỷ USD. (Nguồn: Cục Thống kê, Bộ NN&PTNT) Hình 2.2 Cơ cấu FDI trong ngành nông lâm ngƣ nghiệp giai đoạn 2016 - 2018 Cơ cấu FDI Trồng trọt 14% 10% 7% Chăn nuôi 12% 6% 5% 11% 7% Thủy sản 10% 18% Lâm nghiệp Chế biến - Trồng trọt Nguồn: Cục Thống kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ đây có thể thấy ngành nông nghiệp vẫn chƣa thực sự phát triển bền vững, tiềm năng lớn nhƣng chƣa đƣợc khai thác triệt để, đầu tƣ vào nông nghiệp chƣa xứng tầm. Trong khi nguồn vốn FDI vào Việt Nam tăng trƣởng đều suốt gần 30 năm qua, thì tỷ trọng vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp lại giảm dần và phân bổ không đồng đều giữa các ngành. Một trong những tác động lớn nhất của điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Việt Nam là thay đổi về hình thức đầu tƣ. Luật đầu tƣ nƣớc ngoài sau 5 lần sửa đổi, các quy định về hình thức đầu tƣ, đặc biệt cho phép nhà đầu tƣ góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp và tham gia quản lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Những điều chỉnh chính sách đó đã có tác động mạnh đến hình thức đầu tƣ của dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ và 568
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 lĩnh vực nông nghiệp theo 4 hình thức là: hình thức 100% vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, liên doanh, công ty cổ phần và hợp tác kinh do- anh. Khu vực FDI tăng trƣởng ổn định ở hầu hết các lĩnh vực. Tổng số doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên phạm vi toàn quốc thời điểm 31/12/2018 là 9.093 doanh nghiệp, gấp 4,5 lần năm 2003, bình quân giai đoạn 2003-2016 mỗi năm tăng khoảng 17%, sang năm 2017 và năm 2018 thì tốc độ tăng chậm lại. Trong đó doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là 7.543 doanh nghiệp (chiếm 83% toàn bộ doanh nghiệp FDI) gấp 6,8 lần năm 2001, bình quân giai đoạn 2003-2018 mỗi năm tăng xấp xỉ 20%. Doanh nghiệp liên doanh là 1.550 doanh nghiệp (chiếm 17% số doanh nghiệp FDI) gấp 2,2 lần năm 2003, bình quân giai đoạn 2003-2018 mỗi năm tăng khoảng 6,7%. Số doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp hiện nay rất thấp, chỉ chiếm 1% tổng số doanh nghiệp của cả nƣớc. Thêm vào đó, doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, chiếm 95%, trong khi doanh nghiệp lớn chỉ chiếm 3,7% doanh nghiệp và do- anh nghiệp quy mô vừa chỉ chiếm 1,3%. Các doanh nghiệp FDI trong nông nghiệp thƣờng là quy mô nhỏ và siêu nhỏ thu hẹp quy mô hoặc hoạt động cầm chừng. Ngoài ra, còn khoảng 3 triệu hộ kinh doanh cá thể trong khu vực nông thôn, không có đăng ký doanh nghiệp chính thức, chủ yếu tận dụng sức lao động gia đình, có quy mô vốn dƣới 100 triệu đồng nhƣng chƣa đƣợc tận dụng hết tiềm năng phát triển. (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Số doanh nghiệp FDI hoạt động trong khu vực nông nghiệp lại có mức tăng thấp nhất so với cả ba ngành kinh tế, bình quân trong giai đoạn 2002-2018 chỉ tăng 9,4%, năm 2002 có 42 doanh nghiệp thì đến năm 2018 số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp mới chỉ có 123 doanh nghiệp, chiếm 1,4%. Điều này cho thấy vẫn còn ít do- anh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực này. (Nguồn: tác giả tự tổng hợp) 569
- International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 Có thể thấy FDI trong lĩnh vực nông nghiệp đƣợc thực hiện chủ yếu dƣới hai hình thức 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và liên doanh, trong đó hình thức 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm đa số với 390 dự án với tổng vốn đăng ký lên tới 2,5 tỷ USD, chiếm 75,3% số dự án và 71,4% tổng vốn đăng ký, và liên doanh (chiếm 21,7%), chỉ có một số rất ít đƣợc thực hiện dƣới các hình thức khác (3%). Trong đó, nhà đầu tƣ đến từ các nƣớc có nền nông nghiệp phát triển thƣờng có xu hƣớng chọn hình thức liên doanh, các nhà đầu tƣ đến từ các nƣớc và vùng lãnh thổ trong khu vực châu Á lại có xu hƣớng chọn hình thức đầu tƣ 100% vốn nƣớc ngoài. (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Số lao động và thu nhập của ngƣời lao động trong doanh nghiệp có vốn FDI ngày càng tăng cao. Năm 2002, lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI có 407.565 ngƣời với mức thu nhập bình quân 19 triệu đồng/ngƣời/năm, đến năm 2018 tăng lên trên 3.222.538 ngƣời, gấp 8 lần so với năm 2000 và thu nhập bình quân của ngƣời lao động cũng tăng lên 78,6 triệu đồng/ngƣời/năm, góp phần đáng kể vào giải quyết việc làm của nền kinh tế. Lĩnh vực nông nghiệp tuy tiềm năng rất lớn song thu hút lao động lại khá thấp, năm 2002 có 3.092 lao động, thu nhập bình quân đạt 15,8 triệu đồng/ngƣời/năm, đến năm 2018 lĩnh vực này thu hút đƣợc 9.813 lao động, tăng bình quân giai đoạn 2002-2018 là 8%/năm, thấp hơn tốc độ tăng về số lƣợng doanh nghiệp là 1,4%, song thu nhập bình quân mới chỉ đạt mức 71 triệu đồng/ngƣời/năm. Riêng lĩnh vực công nghiệp tăng khá mạnh trong việc thu hút và sử dụng lao động, bình quân giai đoạn này tăng 18,3%/năm và thu nhập bình quân đạt cao nhất trong các ngành kinh tế đạt đến 180,4 triệu đồng/ngƣời/năm. (Nguồn: tác giả tự tổng hợp) 570
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GỢI Ý NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỚI (1) Đơn giản hóa các thủ tục hành chính và quản lý đầu tƣ Đây là một giải pháp chung cho tất cả các tỉnh, thành phố hiện nay. Các vấn đề về thủ tục đầu tƣ rƣờm rà phức tạp, qua nhiều tầng cấp, không thống nhất giữa các địa phƣơng đã và đang là những rào cản lớn với các DN FDI, làm chậm tiến độ giải ngân vốn của các DN. Vì vậy, để cải thiện đƣợc môi trƣờng đầu tƣ, cần đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với cấp phép và quản lý hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài theo hƣớng thông thoáng hơn và tập trung vào một đầu mối. Đối với các thủ tục cấp phép đầu tƣ, cần nghiên cứu cắt giảm các tiêu chí xem xét và thẩm định dự án nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian xét duyệt, thẩm định và cấp phép. Việc quản lý hoạt động đầu tƣ phải theo hƣớng giảm bớt các thủ tục liên quan đến giấy tờ, các loại báo cáo trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả mà không gây phiền hà, lãng phí thời gian đối với các doanh nghiệp. Các thủ tục hành chính cần cải tiến cho phù hợp với xu thế phát triển và điều kiện của các doanh nghiệp. (2) Phát triển thị trƣờng vốn và tín dụng đầu tƣ Gần 30 năm thu hút FDI vào nƣớc ta nói chung và vào nông nghiệp nói riêng, nhìn chung nguồn vốn đầu tƣ từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng… cho nông nghiệp chƣa đáng kể, chƣa xứng với tiềm năng của ngành. Do vậy, để cung ứng đủ vốn cho nông nghiệp thì tất yếu phải phát triển thị trƣờng vốn và tín dụng đầu tƣ theo hƣớng sau: Ƣu đãi không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc trong việc tiếp cận nguyên liệu, tài nguyên… Hỗ trỡ lãi suất cho các cá nhân, tổ chức có dự án đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp để thúc đẩy phát triển sản xuất và giảm hình thức xin cho. 571
- International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 Xem xét lại các điều kiện và thủ tục vay vốn tín dụng đầu tƣ phát triển nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để các doanh nghiệp thuộc khu vực tƣ nhân, không phân biệt doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài, tiếp cận một cách thuận lợi với nguồn tín dụng ƣu đãi. Tạo kênh hỗ trợ vốn cho các dự án liên doanh trong lĩnh vực nông nghiệp để đáp ứng nguồn vốn bổ sung cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia góp vốn liên doanh thực hiện một số dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tƣ nhƣ lai tạo giống, sản xuất các sản phẩm xuất khẩu. Tạo điều kiện cho các hộ sản xuất nhỏ mở rộng quy mô sản xuất. Tăng cƣờng các biện pháp hỗ trợ nhƣ: cho nông dân vay vốn ƣu đãi để đầu tƣ phát triển nguồn nguyên liệu nông sản phục vụ công nghiệp chế biến; hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản… Áp dụng cơ chế bảo lãnh, thế chấp bằng máy móc, thiết bị sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn FDI vay vốn, nhất là đối với các dự án thuộc diện đặc biệt khuyến khích đầu tƣ. Hoàn thiện cơ chế tài chính, ngân sách nhà nƣớc theo hƣớng công khai, minh bạch và yêu cầu trách nhiệm. Áp dựng cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Hoàn thiện chính sách thuế, phí từ nông nghiệp theo hƣớng giảm và hỗ trợ hợp lý cho các địa phƣơng, Tiếp tục áp dụng biện pháp ƣu đãi thuế thu nhập đối với các dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất các loại giống mới, dự án phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hƣớng dẫn kênh hỗ trợ vốn tín dụng ngân hàng cho các dự án FDI trong lĩnh vực nông nghiệp từ Ngân hàng phát triển để tạo nguồn vốn bổ sung cho các doanh nghiệp FDI đang triển khai một số dự án đầu tƣ tạo giống, sản xuất sản phẩm xuất khẩu… 572
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 (3) Hoàn thiện chính sách thƣơng mại Tăng cƣờng quản lý thị trƣờng, quản lý chất lƣợng và truy suất nguồn gốc sở hữu trí tuệ; kiểm soát chất lƣợng, giá cả vật tƣ nông nghiệp nhƣ: phân bón, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu… Minh bạch hóa khâu điều hành xuất, nhập khẩu vật tƣ, hàng hóa trong nông nghiệp, vừa thực hiện đúng các cam kết mà Việt nam đã ký với ngƣời sản xuất, các quốc gia, các tổ chức trên thế giới, vừa đảm bảo đúng quyền lợi của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Hỗ trợ doanh nghiệp, ngƣời sản xuất đầu tƣ nghiên cứu nhƣ cầu, thị hiếu của các thị trƣờng nƣớc ngoài để phát triển đa dạng các sản phẩm. Hoàn thiện hệ thống thông tin thƣơng mại quóc tế và các chính sách của các tổ chức thƣơng mại quốc tế, các quốc gia tới ngƣời sản xuất, để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tƣ; xây dựng danh mục gọi vốn FDI cho những năm tiếp theo. Nghiên cứ, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tƣ đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng nhƣ có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm nhƣ các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…; chú trọng và đẩy nhanh tiến độ đàm phán các Hiệp định đầu tƣ song phƣơng giữa Việt Nam và các đối tác lớn. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu và xây dựng mô hình cơ quan xúc tiến đầu tƣ ở Trung ƣơng và địa phƣơng; xây dựng văn bản pháp luật về công tác xúc tiến đầu tƣ nhằm tạo hành lang pháp lý thống nhất trong công tác quản lý nhà nƣớc, cơ chế phối hợp và tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tƣ. Thực hiện tốt Chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ quốc gia. Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận xúc tiến đầu tƣ tại một số địa bàn trọng điểm. Tiếp tục kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tƣ trong các chuyến thăm và làm việc tại các nƣớc của lãnh đạo. Tăng cƣờng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tƣ. 573
- International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 Hỗ trợ nhiều hơn cho hoạt động xúc tiến thƣơng mại, mở rộng thị trƣờng và giữ các thị trƣờng đã và đang tiêu thụ hàng nông sản của nƣớc ta. Kiểm soát và xử lý nghiêm các hoạt động buôn lậu, gian lận trong thƣơng mại và bán buôn hàng nông sản không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định của pháp luật; tiếp tục phổ biến, tuyên truyền pháp luật và các chính sách liên quan đến các tổ chức, doanh nghiệp và ngƣời sản xuất. (4) Hoàn thiện chính sách đất đai Công khai các quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản đã đƣợc rà soát và đƣợc cơ quan thẩm quyền phê duyệt tại các vùng sản xuất; kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, mặt nƣớc nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Đẩy mạnh quá trùng tập trung đất nông nghiệp qua dồn điền, đổi thửa và chuyển chế độ giao đất không thu tiền sử dụng sang chế độ thuê đất nhằm thúc đẩy sử dụng đất có hiệu quả và hình thàng thị trƣờng đất nông nghiệp đúng nghĩa có mua, có bán công khai và theo pháp luật. Thời gian sử dụng đất nông nghiệp nên lâu dài phù hợp với tính chất của ngành nông nghiệp. Thực hiện nhất quán chính sách cho thuê và sử dụng đất. Xây dựng quy trình về cho thuê đất, cho thuê rừng đảm bảo thực hiện đúng cam kết và theo quy hoạch đã đƣợc phê duyệt gắn liền với bảo vệ sinh thái. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đất đai phục vụ cho các dự án có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, đặc biệt là việc tiếp tục ban hành các văn bản dƣới luật cụ thể hóa 3 quyền của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam về đất đai là quyền chuyển nhƣợng, quyền cho thuê và quyền thế chấp, tăng cƣờng hiệu lực của pháp luật về đất đai. Hình thành bộ máy xử lý nhanh chóng và có hiệu quả các vấn đề liên quan đến đất đai trong đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ vấn đề thủ tục cấp đất, đền bù, giải tỏa, giải phóng mặt bằng và việc đảm bảo tính ổn định của 574
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 khu đất đƣợc sử dụng cho đầu tƣ nƣớc ngoài. Đẩy mạnh hoạt động quy hoạch đất đai phục vụ cho đầu tƣ nƣớc ngoài trƣớc hết là các thành phố lớn và các vùng kinh tế ƣu tiên, tiếp theo là các tỉnh trong cả nƣớc. Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Xác định rõ chủ quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên rừng, gắn liền quyền lợi với trách nhiệm trong quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ, phát triển rừng. Tiếp tục duy trì và hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, thâm canh gắn liền với công nghiệp chế biến và thị trƣờng, phù hợp với quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. Giải quyết các tồn đọng, vƣớng mắc về đất đai, bảo đảm ổn định xã hội và thực hiện tốt việc đổi mới quản lý và sử dụng đất đai, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật về đất đai, về bảo vệ và phát triển rừng. Cho phép nông dân đƣợc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông lâm ngƣ nghiệp nếu không trái với yêu cầu bảo vệ đất vì lợi ích chung của xã hội. Việc chuyển đổi đất từ kém hiệu quả sang phát triển ngành nghề hiệu quả hơn phải tuân thủ quy hoạch đã đƣợc phê duyệt. (5) Phát triển vùng nguyên liệu Giải pháp này cần đƣợc áp dụng cho các địa phƣơng đang có vốn FDI tập trung vào trồng trọt và chế biến, điển hình nhƣ Lâm Đồng, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh... Việc xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, có chất lƣợng cao và nằm trong sự kiểm soát của nhà nƣớc là yêu cầu rất cấp thiết của các dự án FDI trong nông nghiệp hiện nay. Vì vậy cần khuyến khích các nhà đầu tƣ cùng với Chính phủ Việt Nam đầu tƣ phát triển các vùng nguyên liệu trong nƣớc để đáp ứng đúng yêu cầu kinh doanh của nhà đầu tƣ và đảm bảo lợi ích của nông dân đã chuyển giao quyền sử dụng đất cho nhà đầu tƣ FDI. Cần đầu tƣ vùng nguyên liệu nông sản theo hƣớng sau: - Nhà nƣớc có nhiệm vụ định hƣớng, khuyến khích xây dựng vùng nguyên liệu đồng thời có chính sách ƣu đãi để tạo động lực thúc đẩy mở 575
- International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 rộng quy mô vùng nguyên liệu; chia sẻ rủi ro và hài hòa lợi ích giữa thƣơng nhân và nông dân; gắn kết lợi ích với trách nhiệm của các bên trong quan hệ liên kết. - Bên cạnh đó, thƣơng nhân phải có trách nhiệm tích cực, chủ động và ƣu tiên các nguồn lực để thực hiện phát triển nguồn nguyên liệu. Việc phát triển vùng nguyên liệu ổn định yêu cầu các doanh nghiệp chế biến cần ban hành các chính sách phát triển vùng nguyên liệu có lợi cho ngƣời nông dân, phải bảo đảm sản xuất có lợi cho cả 2 phía. Các doanh nghiệp cần tăng cƣờng đầu tƣ khảo nghiệm các giống mới, nhân rộng vào sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh, nâng cao năng suất, rải vụ… đáp ứng đủ nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động. - Xây dựng vùng nguyên liệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của thƣơng nhân trên diện tích đất sản xuất lúa đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai. - Đối với các dự án đầu tƣ gắn với cùng nguyên liệu, chính quyền địa phƣơng cần chủ động quy hoạch vùng nguyên liệu nông sản cho nhà đầu tƣ gắn với các hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ nông dân sang nhà đầu tƣ trên cơ sở thỏa thuận giữa nhà đầu tƣ với nông dân theo quy định của Luật Đất đai hiện hành về các hình thức cho thuê hoặc góp vốn bằng đất để cùng kinh doanh nông nghiệp. Hơn hết, chính quyền địa phƣơng có vùng nguyên liệu của dự án FDI có trách nhiệm bảo vệ và duy trì các vùng nguyên liệu đã quy hoạch cho dự án FDI để đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên liệu tập trung cho nhà đầu tƣ. - Xác định quyền và trách nhiệm cho nhà đầu tƣ trong việc đƣa ra các biện pháp bảo vệ vùng nguyên liệu của họ. Nhà nƣớc nghiên cứu đƣa ra các quy định phù hợp về cả quyền và trách nhiệm của nhà đầu tƣ với vùng nguyên liệu, đảm bảo cho các nhà đầu tƣ duy trì và phát triển vùng nguyên liệu của họ. Đồng thời có chính sách hỗ trợ nhà đầu tƣ xây 576
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 dựng hạ tầng vùng nguyên liệu theo quy hoạch, chăm lo xây dựng các cơ sở văn hóa, giáo dục, cơ sở hạ tầng nông thôn của dân cƣ để gắn kết họ với vùng nguyên liệu. - Triển khai các hình thức tín dụng ƣu đãi cho nông dân và doanh nghiệp để đầu tƣ vào cây trồng tạo vùng nguyên liệu đáp ứng yêu cầu kinh doanh có hiệu quả. - Giá cả bảo hiểm các mặt hàng nông sản do các doanh nghiệp chế biến nông sản đƣa ra còn thấp, không theo kịp với diễn biến giá của thị trƣờng, không thu hút nông dân… Do đó cần ổn định chính sách thu mua nông sản từ vùng nguyên liệu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2013), Nghị định Số: 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. 2. Tổng cục Thống kê (2002-2018), Niên giám thống kê, Nhà xuất bản thống kê. 3. Website của Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ: http://fia.mpi.gov.vn/Home 4. Website của Tổng cục Thống kê: http://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217 577
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tác động của các nhân tố kinh tế đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các địa phương Việt Nam
13 p | 91 | 8
-
Đánh giá hiệu quả của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triển kinh tế ở Việt Nam
10 p | 34 | 8
-
Phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
11 p | 67 | 8
-
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) gắn liền với việc bảo vệ môi trường – thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
3 p | 21 | 7
-
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xanh tại Việt Nam
9 p | 25 | 7
-
Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào ngành công nghiệp của Việt Nam
8 p | 73 | 7
-
Một số kết quả và kinh nghiệm của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh trong việc lãnh đạo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 2006 đến 2010
8 p | 83 | 6
-
Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2005-2015)
8 p | 96 | 5
-
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế biển tại Quảng Ngãi
10 p | 83 | 5
-
Tác động của các hiệp định thương mại tự do đối với thu hút vốn đầu tư từ các quốc gia đông Bắc Á vào Việt Nam
11 p | 59 | 5
-
Kết quả đề tài nghiên cứu "Hoàn thiện môi trường đầu tư để tăng thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) vào thành phố Cần Thơ"
3 p | 72 | 5
-
Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ các nước ASEAN vào Việt Nam
11 p | 27 | 5
-
Đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cấp tỉnh ở Việt Nam qua ví dụ nghiên cứu trường hợp tỉnh Phú Thọ
10 p | 16 | 5
-
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang: Thực trạng và giải pháp
11 p | 29 | 4
-
Thúc đẩy chuyển giao công nghệ qua hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
10 p | 19 | 3
-
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương thành tựu và bài học
9 p | 82 | 3
-
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Bình Dương trong bối cảnh nền kinh tế số
8 p | 3 | 0
-
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xanh tỉnh Nghệ An
15 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn