intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi chọn đội tuyển dự thi học sinh giỏi Quốc gia THPT năm học 2012-2013 môn Lịch sử 12 vòng 2 - Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh

Chia sẻ: Minh Thư | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

226
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn học sinh củng cố lại phần kiến thức đã học, biết cấu trúc ra đề thi như thế nào và xem bản thân mình mất bao nhiêu thời gian để hoàn thành đề thi này. Mời các bạn cùng tham khảo "Đề thi chọn đội tuyển dự thi học sinh giỏi Quốc gia THPT năm học 2012-2013 môn Lịch sử 12 vòng 2 - Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh" kèm đáp án dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi chọn đội tuyển dự thi học sinh giỏi Quốc gia THPT năm học 2012-2013 môn Lịch sử 12 vòng 2 - Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh

  1.  SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO  KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN DỰ THI TẠO HỌC SINH GIỎI  QUỐC GIA  LỚP 12 THPT HÀ TĨNH NĂM HỌC 2012 ­ 2013  Môn:  LỊCH SỬ  ­  Vòng: 2 ĐỀ CHÍNH THỨC     Thời gian làm bài:  180 phút        (Đề thi có 01 trang, gồm 05 câu) Câu 1. (5,0 điểm) Nghệ thuật rút lui chiến lược, tạo và chớp thời cơ đã được quân dân  ta thời Trần thể hiện như thế nào trong ba lần kháng chiến chống Mông –  Nguyên? Nêu tác dụng của nghệ  thuật quân sự  đó đối với thắng lợi của  cuộc kháng chiến. Câu 2. (4,0 điểm) Bình luận câu hỏi và trả lời trong bài Văn sách của khoa thi Đình năm   1876 sau đây: ­ “Nước Nhật Bản học theo các nước Thái Tây mà nên được phú cường.   Vậy nước ta có nên bắt chước không?” ­ “Nhật Bản thuở trước vẫn theo văn minh của nước Tàu, mà bây giờ thay  đổi thói cũ theo nước Thái Tây, dẫu là có nên phú cường, về sau này cũng  hóa ra loài mọi rợ!”. Câu 3. (5,0 điểm) Nhận xét về khuynh hướng chính trị, kết cục và nêu ý nghĩa của các  phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế  kỉ  XX. Câu 4. (3,0 điểm) Phân tích, so sánh để  làm rõ những điểm giống nhau và khác nhau   giữa cách mạng dân chủ  tư  sản kiểu cũ với cách mạng dân chủ  tư  sản   kiểu  mới. Giải thích vì sao có sự giống, khác nhau đó? Câu 5. (3,0 điểm) Tại sao nói, trong trật tự Vécxai – Oasinhtơn, quan hệ  hòa bình giữa  các nước tư  bản chỉ  tạm thời và mong manh? So sánh trật tự  Vécxai –  Oasinhtơn với trật tự hai cực Ianta. ­­­­­­­­­­­­­­­­ Hết ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ­ Thí sinh không được sử dụng tài liệu; ­ Giám thị không giải thích gì thêm. Họ tên thí sinh……………………………….   Số báo danh……
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN DỰ THI HÀ TĨNH HỌC SINH GIỎI  QUỐC GIA  LỚP 12 THPT  NĂM HỌC 2012 ­ 2013 ĐỀ CHÍNH THỨC  Môn:  LỊCH SỬ  ­  Vòng: 1 (Đề thi có 01 trang, gồm 05 câu)     Thời gian làm bài:  180 phút Câu 1. (4,5 điểm) So   sánh   nghệ   thuật   quân   sự   trận   Bạch   Đằng   năm   938   của   Ngô  Quyền và trận Bạch Đằng năm 1288 của Trần Hưng Đạo.  Câu 2. (5,0 điểm)  Qua việc chọn một cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân  ta trong thời gian từ thế kỉ X đến thế  kỉ  XVIII, anh (chị) hãy nêu và phân  tích một bài học lịch sử  đã trở  thành truyền thống quý báu của dân tộc  trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ quốc. Câu 3.  (4,5 điểm) Thông qua phân tích mục tiêu, lực lượng lãnh đạo của phong trào Cần  vương và phong trào nông dân Yên Thế, hãy xác định tính chất của hai   phong trào đó. Câu 4. (3,0 điểm) Căn cứ  vào đâu để  khẳng định rằng, Cách mạng tháng Mười Nga  năm 1917 là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên thành công trên thế  giới và  có ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình thế giới? Câu 5. (3,0 điểm)   Tại sao nói, chế  độ  độc tài phát xít là nền chuyên chính khủng bố  công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất? ­­­­­­­­­­­­­­­­ Hết ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ­ Thí sinh không được sử dụng tài liệu; ­ Giám thị không giải thích gì thêm. Họ tên thí sinh……………………………….   Số báo danh………
  3.  SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO  KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN DỰ THI TẠO HỌC SINH GIỎI  QUỐC GIA  LỚP 12 THPT HÀ TĨNH NĂM HỌC 2012 ­ 2013  Môn:  LỊCH SỬ  ­  Vòng: 1    HƯỚNG DẪN CHẤM                                                 HƯỚNG DẪN CHẤM THI                                 (Bản hướng dẫn chấm gồm 03 trang) CÂU HƯỚNG DẪN CHẤM THANG ĐIỂM Câu1 So   sánh   nghệ   thuật   quân   sự   trận   Bạch   Đằng   năm   938   của   Ngô   (4,5đ) Quyền và trận Bạch Đằng năm 1288 của Trần Hưng Đạo.          a) Khái quát diễn biến trận Bạch Đằng (938) và trận Bạch Đằng (1288) ­ Trận Bạch Đằng (938): 0,50 + Cuối năm 938, quân Nam Hán sang xâm lược nước ta. Ngô Quyền huy   động và lãnh đạo nhân dân xây dựng trận địa tại cửa sông Bạch Đằng. + Với cách đánh sáng tạo, độc đáo, chỉ  non nửa ngày, quân ta đã đánh  bại cuộc tấn công xâm lược cuả Nam Hán. ­ Trận Bạch Đằng (1288) 0,50 + Cuối năm 1287, quân Nguyên sang xâm lược nước ta lần thứ ba. Quân   dân nhà Trần tiếp tục chống xâm lược… + Trần Quốc Tuấn lãnh đạo nhân dân xây dựng trận địa mai phục ở cửa   sông Bạch Đằng… Thuỷ quân của địch đại bại b) So sánh ­ Giống nhau: 1,50 + Lợi dụng cơ  chế  thuỷ  triều và địa hình xung quanh sông Bạch Đằng  để xây dựng bãi cọc ngầm, bố trí trận địa mai phục.  + Nhử địch vào trận địa mai phục… + Đều thực hiện kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” ­ Khác nhau: 1,50 + Trận Bạch Đằng (938): Đánh địch khi chúng mới bắt đầu tiến vào nội   địa nước ta… + Trận Bạch Đằng (1288): Đánh địch khi chúng đã vào nội địa nước ta   và đang trên đường rút chạy về nước… ­ Ý nghĩa lịch sử: đều là những trận quyết chiến chiến lược; thắng lợi   0,50 của ta đã đập tan ý chí xâm lược của kẻ  thù; giành và bảo vệ  độc lập   dân tộc; để lại những bài học kinh nghiệm quý báu về sau. Câu2 Qua việc chọn một cuộc kháng chiến chống ngoại xâm   của nhân   (5,0đ) dân ta trong thời gian từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII, anh (chị) hãy nêu  
  4. và phân tích một bài học lịch sử  đã trở  thành truyền thống quý báu   của dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ quốc. ­ Khái quát các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm của nhân   0,50 dân ta từ  TK X – XVIII, nêu những bài học lịch sử  lớn: Đoàn kết toàn  dân,  tiến công để phòng thủ và phòng thủ để tiến công, giảng hòa trong  thế thắng để kết thúc chiến tranh một cách có lợi nhất cho dân tộc… ­ Chọn một cuộc kháng chiến, nêu và phân tích một bài học lịch sử: 0,50  + Phải trình bày được diễn biến chính của cuộc kháng chiến đã chọn   (Kháng chiến chống Tống (1075 – 1077, kháng chiến chống Nguyên –  Mông thế  kỉ  XIII, kháng chiến chống Xiêm, chống Mãn Thanh thế  kỉ  XVIII…). + Sự kiện dùng làm căn cứ để rút ra bài học phải được phân tích đầy đủ  4,00 và sâu sắc; chứng minh được bài học đó đã được các cuộc kháng chiến   chống ngoại xâm của nhân dân ta sau đó tiếp nối, bổ sung và hoàn chỉnh  để trở thành truyền thống quý báu của dân tộc. Câu3 Thông qua phân tích mục tiêu, lực lượng lãnh đạo của phong trào   (4,5đ) Cần vương và phong trào nông dân Yên Thế, hãy xác định tính chất   của hai phong trào đó. a) Phong trào Cần vương(1885 – 1896) ­ Khái quát phong trào: Với Hiệp ước Patơnốt (1884), thực dân Pháp đã  0,25 hoàn thành căn bản quá trình xâm lược nước ta. Nhân dân cả  nước bất   bình với hành động bán nước của triều đình nhà Nguyễn.  Hưởng  ứng   chiếu Cần vương, một phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta   đã diễn ra sôi nổi trên quy mô cả nước. Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa  Hương Khê, Ba Đình, Bãi Sậy… ­ Mục tiêu: Giúp vua chống Pháp, giành lại độc lập dân tộc, khôi phục   1,00 lại chế độ phong kiến ­ Lãnh đạo: chủ  yếu là văn thân, sĩ phu yêu nước (Phan Đình Phùng,   Đinh Công Tráng, Nguyễn Thiện Thuật…), những người chịu sự  chi   phối của tư tưởng “trung quân, ái quốc” ­ Qua mục tiêu và lãnh đạo phong trào cho thấy, phong trào Cần vương   1,00 là phong trào  yêu nước  theo ngọn cờ  phong kiến, theo hệ  tư  tưởng   phong kiến b) Phong trào nông dân Yên Thế (1884 – 1913) ­ Khái quát phong trào:  0,25 + Nông dân Yên Thế (Bắc Giang) vốn di dân từ vùng đồng bằng Bắc Kì  lên sinh sống. Khi thực dân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc kì,  Yên Thế  trở  thành đối tượng bình định của chúng. Để  bảo vệ  cuộc  sống của mình, nông dân Yên Thế đã đứng lên tự vệ. + Phong trào diễn ra gần 30 năm, gây cho Pháp nhiều khó khăn, tổn  
  5. thất… ­ Mục tiêu: Bảo vệ  cuộc sống, bảo vệ sự  bình yên cho xóm làng trước   1,00 cuộc tấn công của thực dân Pháp ­ Lãnh đạo: Những người nông dân, tiêu biểu là Đề Thám, Đề Nắm, Cả  Dinh, Cả Huỳnh… ­ Từ  mục tiêu và lãnh đạo phong trào cho thấy, cuộc khởi nghĩa nông  1,00 dân Yên Thế là phong trào đấu tranh tự phát của nông dân, đồng thời đó  cũng là cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nhất nước ta thời Cận đại. Câu4 Căn cứ  vào đâu để  khẳng định rằng, Cách mạng tháng Mười Nga   (3,0đ) năm 1917 là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên thành công trên thế giới   và có ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình thế giới? a) Khái quát cuộc Cách mạng tháng Mười b) Là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên thành công trên thế giới ­ Khái niệm cách mạng vô sản: Do giai cấp vô sản lãnh đạo, dùng bạo   0,50 lực cách mạng nhằm lật đổ  ách thống trị  của giai cấp tư  sản, lập nên  chế độ XHCN ­ Nhiệm vụ của CM tháng 10: Lật đổ chính quyền tư sản, thiết lập nên  0,50 chuyên chính của giai cấp vô sản, đưa đất nước đi lên CNXH ­ Lãnh đạo: giai cấp vô sản Nga với đội tiên phong là Đảng Bônsêvích  ­ Động lực cách mạng: Khối liên minh công – nông  0,50 ­ Hình thức: Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền ­ Kết quả: Lật đổ  chính phủ  tư sản lâm thời, giành chính quyền về  tay   0,50 nhân dân. Chính quyền Xô viết giành thắng lợi hoàn toàn trên khắp  nước Nga rộng lớn (khác với cuộc cách mạng 18/3 và Công xã Pari  1871). b) Ảnh hưởng đối với thế giới ­ Phá vỡ trận tuyến của CNTB, làm cho nó không còn là hệ  thống hoàn  0,50 chỉnh bao trùm thế giới… ­ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế  giới, đồng thời mở ra con   đường đấu tranh mới cho phong trào cách mạng thế giới… ­ Sau cách mạng tháng 10 Nga, phong trào công nhân ở các nước TBCN  0,50 và phong trào GPDT  ở  các nước thuộc địa và phụ  thuộc bước đầu liên  kết thành một phong trào chung cùng chống CNĐQ… Câu5 Tại sao nói, chế  độ  độc tài phát xít là nền chuyên chính khủng bố   (3,0đ) công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất? ­ Sự thiết lập chế độ phát xít: Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933)   1,00 đe doạ nghiêm trọng sự tồn tại của CNTB. Trong khi các nước Mĩ, Anh,  Pháp bước ra khỏi khủng hoảng thông qua những cải cách kinh tế  ­ xã  hội thì các nước Đức, Italia, Nhật Bản lại thiết lập chế độ phát xít… ­ Đối nội: Chính phủ Hítle thiết lập nên chuyên chính độc tài, công khai   1,00
  6. khủng bố các đảng phải dân chủ tiến bộ; Hítle nắm trong tay cả quyền   lập pháp và hành pháp; tổ chức nền kinh tế theo hướng mệnh lệnh, tập   trung, phục vụ nhu cầu quân sự…Giới cầm quyền Nhật Bản quân phiệt  hoá bộ máy nhà nước; thu hẹp các quyền dân chủ, đàn áp dã man phong  trào đấu tranh của quần chúng… ­ Đối ngoại: tăng cường chạy đua vũ trang, ráo riết chuẩn bị chiến tranh  1,00 hòng chia lại thị trường, thuộc địa trên thế giới… + Hành động của CNPX khiến nguy cơ chiến tranh đe doạ  hoà bình, an   ninh thế giới…                          …………………….. Hết ……………………..  SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO      KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN DỰ THI TẠO HỌC SINH GIỎI  QUỐC GIA  LỚP 12 THPT HÀ TĨNH NĂM HỌC 2012 ­ 2013  Môn:  LỊCH SỬ  ­  Vòng: 2    HƯỚNG DẪN CHẤM HƯỚNG DẪN CHẤM THI                                 (Bản hướng dẫn chấm gồm 04 trang) CÂU HƯỚNG DẪN CHẤM THANG  ĐIỂM Câu 1 Nghệ  thuật rút lui chiến lược, tạo và chớp thời cơ  đã được quân   (5,0đ) dân ta thời Trần thể  hiện như  thế  nào trong ba lần kháng chiến   chống Mông – Nguyên? Nêu tác dụng của nghệ thuật quân sự đó đối   với thắng lợi của cuộc kháng chiến  a) Khái quát cuộc chiến tranh xâm lược nước ta của quân Mông ­  0,50 Nguyên b) Rút lui chiến lược ­ Trước thế mạnh của địch, cả ba lần vua tôi nhà Trần đều rút khỏi kinh  thành Thăng Long, lui về Thiên Trường, Thiên Mạc, đồng thời thực  1,50 hiện kế sách “vườn không nhà trống”… ­ Kế sách đó là sự vận dụng linh hoạt phương châm, “tránh thế mạnh  của địch vào lúc ban mai, đánh địch vào buổi chiều tà” của người xưa.  Ngoài việc “lấy nhàn, đợi mệt”, quân ta còn có thời gian củng cố lực  0,50 lượng của mình. b) Tạo và chớp thời cơ ­ Cùng với việc rút lui chiến lược, nhà Trần còn cho lực lượng dân binh  ngày đêm quấy nhiễu, tiến hành chiến tranh du kích, khiến quân địch 
  7. luôn ở trong trạng thái bất an… Đặc biệt, ở lần thứ ba, khi địch tổ chức  1,00 lực lượng thuyền lương hùng hậu đi theo, quân dân ta đã chặn đánh lực  lượng này, gây cho lực lượng của Ô Mã Nhi, Thoát Hoan  hoang mang… ­ Khi tinh thần quân địch hoảng loạn, quân dân nhà Trần quyết định  phản công chiến lược, đánh trận quyết định, khiến địch đại bại (có dẫn  1,00 chứng minh hoạ)… ­ Cụ thể hoá phương châm “lấy yếu thắng mạng, lấy ít địch nhiều”,  từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho ta, kết hợp thời có  0,50 khách quan, phản công giành thắng lợi… Câu 2 Bình luận câu hỏi và trả  lời trong bài văn sách của khoa thi Đình   (4,0 đ) năm 1876 sau đây: ­ “Nước Nhật Bản học theo các nước Thái Tây mà nên được phú   cường. Vậy nước ta có nên bắt chước không?” ­ “ Nhật Bản thuở  trước vẫn theo văn minh của nước Tàu, mà bây   giờ thay đổi thói cũ theo nước Thái Tây, dẫu là có nên phú cường, về   sau này cũng hóa ra loài mọi rợ!”. ­ Qua câu hỏi của bài văn sách cho thấy, nhà Nguyễn cũng đã thấy và  thừa nhận tác dụng của cải cách sẽ làm cho đất nước cường thịnh (duy  tân ở Nhật Bản)… 2,00 ­ Câu trả lời của nhất loạt sĩ tử trong khoa thi Đình, những người sau  này sẽ đảm nhận trọng trách quốc gia thể hịên  tư tưởng bảo thủ, chịu  sự chi phối của Nho giáo, không chịu đổi mới… ­ Mặc dầu có một số sĩ phu yêu nước tiến bộ có tư tưởng canh tân  nhưng lực lượng ít ỏi, thiếu cơ sở xã hội, trong khi lực lượng thủ cựu  1,00 chiếm số đông, trong đó có nhà vua… Vì thế, tư tưởng canh tân ở Việt  Nam cuối XIX thất bại ­ Nhà Nguyễn đã bỏ lỡ cơ hội làm cho đất nước thoát khỏi hoạ xâm  1,00 lăng để “trở nên phú cường”… Câu 3 Nhận xét về khuyng hướng chính trị, kết cục và nêu ý nghĩa của các   (5,0đ) phong trào yêu nước chống Pháp  ở  Việt Nam cuối thế  kỉ  XIX đầu   thế kỉ XX. a) Cuối thế kỉ XIX ­ Khái quát phong trào… 0,50 ­ Nhận xét + Phong trào yêu nước mang tư tưởng phong kiến, chủ trương chống  Pháp, khôi phục lại chế độ phong kiến, trong bối cảnh chế độ này đang  lâm vào khủng hoảng trầm trọng.. 1,50 + Phong trào thất bại chứng tỏ ngọn cờ phong kiến không đáp ứng được  yêu cầu mới của lịch sử dân tộc
  8. ­ Ý nghĩa: phong trào thể hiện lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu kiên  cường, bất khuất của nhân dân ta, để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho  0,50 cuộc đấu tranh về sau… b) Đầu thế kỉ XX ­ Khái quát phong trào… 0,50 ­ Nhận xét + Phong trào yêu nước và cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư  sản, chủ trương khôi phục lại độc lập dân tộc, đoạn tuyệt với chế độ  phong kiến, phát triển đất nước theo con đường TBCN 1,50 + Phong trào thất bại do thự dân Pháp rất mạnh, tư tưởng DCTS vào  nước ta còn thiếu cơ sở xã hội, phương pháp tiến hành còn có những  hạn chế, sai lầm… ­ Tiếp tục kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc; phong trào diễn  ra vơi nhiều hình thức, thu hút đông đảo lực lượng tham gia, để lại  0,50 những bài học kinh nghiệm quý báu về sau… Câu 4 Phân tích, so sánh để  làm rõ những điểm giống nhau và khác nhau   (3,0đ) giữa cách mạng dân chủ  tư  sản kiểu cũ với cách mạng dân chủ  tư   sản kiểu  mới. Giải thích vì sao có sự giống, khác nhau đó. a) Khái quát các cuộc cách mạng DCTS thời Cận đại: LSTG Cận đại  (Cách mạng Nedecland đến CM tháng 10 Nga) là lịch sử  của cuộc đấu   tranh nhằm giải quyết vấn đề ai thắng ai giữa CNTB với chế độ phong  kiến. Cuộc đấu tranh đó diễn ra quyết liệt dưới nhiều hình thức mà  0,50 trước tiên là các cuộc cách mạng tư sản. Những cuộc CMDCTS diễn ra   từ thế kỉ XIX trở về trước… là CMDCTS kiểu cũ, còn những cuộc cách  mạng như cuộc CM 1905 – 1907, tháng 2/1917 ở Nga là CMDCTS kiểu   mới… b)Giống (có phân tích)    + Nhiệm vụ: Lật đổ  chế  độ  phong kiến, mở  đường cho xã hội phát   0,50 triển   + Động lực: Quần chúng nhân dân c) Khác (có phân tích)   + Lãnh đạo:    . Cách mạng DCTS kiểu cũ: tư sản, quý tộc mới   . Cách mạng DCTS kiểu mới: vô sản   + Hình thức chính quyền   . Cách mạng DCTS kiểu cũ: nền chuyên chính của giai cấp tư sản 1,00   . Cách mạng DCTS kiểu mới: nền chuyên chính của giai cấp vô sản   + Hướng phát triển   . Cách mạng DCTS kiểu cũ: Xây dựng CNTB   . Cách mạng DCTS kiểu mới: tiến hành cách mạng XHCN
  9. d) Giải thích + Nhiệm vụ  chống phong kiến, lật đổ  chế  độ  phong kiến, mở  đường  cho xã hội phát triển là nhiệm vụ của giai cấp tư sản. Giai cấp này sinh  ra để lật đô chế độ PK, thiết lập CNTB, mở đường cho XH TBCN phát  triển. Giai cấp TS từ  thế  kỉ  XIX trở  về  trước đã hoàn thành xuất sắc   0,50 nhiệm vụ  của mình. Sang đầu thế  kỉ  XX, CNTB phát triển sang giai  đoạn ĐQCN, giai cấp TS không còn đóng vai trò tiến bộ  nữa, trong khi   đó, chế độ PK vẫn còn tồn tại ở một số nước. Sứ mệnh lịch sử đặt lên   vai giai cấp mới – giai cấp vô sản + Lãnh đạo hai cuộc cách mạng khác nhau, mặc dầu đều nhằm thực  0,50 hiện nhiệm vụ  chung là chống chế  độ  phong kiến. Trong CM DCTS   mới, giai cấp vô sản lãnh đạo CM lật đổ chế độ PK, làm thay nhiệm vụ  của giai cấp TS. Sứ mệnh của giai cấp vô sản là lật đổ  chế  độ  TBCN,   thiết lập nên chuyên chính vô sản. Vì thế, sau khi lật đổ chế độ PK, giai   cấp   vô   sản   đưa   cách   mạng   phát   triển   lên   một   giai   đoạn   mới   –   CMXHCN. Câu 5 Tại sao nói, trong trật tự Vécxai – Oasinhtơn, quan hệ hòa bình giữa   (3,0đ) các nước tư bản chỉ tạm thời và mong manh? So sánh trật tự Vécxai   – Oasinhtơn với trật tự hai cực Ianta. a) Giải thích ­ Chiến tranh thế giớ thứ nhất kết thúc, các nước thắng trận tổ chức  0,50 hội nghị ở Vecxai (1919 – 1920) và Oasinhtơn (1921 – 1922) để kí hoà  ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi. Qua đó, một trật tự thế giới  mới được thiết lập ­ Trật tự Vécxai – Oasinhtơn.  ­ Ngay sau khi hinh thành, trong trật tự đã bộc lộ những mâu thuẫn giữa  những nước bất mãn đối với những nước thoả mãn. ­ Nước Đức bị trừng trị quá nặng nề…, gây nên tâm lí bất mãn trong  chính giới và nhân dân Đức. Nhật Bản và Italia là những nước thắng  trận những được phân chia quá ít quyền lợi so với tham vọng của họ… 0,50 Vì thế, Đức, Italia, Nhật Bản đều không thoả mãn với trật tự Vécxai –  Oasinhtơn, muốn phá bỏ nó để thiết lập một trật tự thế giới mới có lợi  cho họ ­ Mâu thuẫn giữa những nước bất mãn và thoả mãn trong trật tự Vécxai  – Oasinhtơn là nguyên nhân sâu xa dân tới cuộc Chiến tranh thế giới thứ  0,50 hai (1939 – 1945) b) So sánh ­ Giống nhau: Đều thiết lập sau các cuộc chiến tranh thế giới; các nước  0,50 thắng trận chủ chốt đều có nhiều quyền lợi ­ Khác:  + Trật tự Vécxai – Oasinhtơn: Trừng trị nước chiến bại quá nặng nề; 
  10. phân chia quyền lợi giữa các nước thắng trận không thoả đáng ; Hội     0,50 quốc liên không đảm đương được chức năng duy trì trật tự thế giới  mới… + Trật tự hai cực Ianta: Trừng trị các nước chiến bại và phân chia quyền  lợi giữa các nước chiến thắng thoả đáng; đứng đầu một cực là Liên xô ­  0,50 đại diện cho lực lượng tiến bộ thế giới; Liên Hợp quốc đảm đương  được chức năng duy trì hoà bình, an ninh thế giới…                             ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­Hết­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2