Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi Quốc gia môn Lịch sử năm 2022-2023 có đáp án (Vòng 2) - Sở GD&ĐT Quảng Bình
lượt xem 3
download
Để đạt được kết quả cao trong kì thi sắp diễn ra, các em học sinh khối lớp 12 có thể tải về tài liệu "Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi Quốc gia môn Lịch sử năm 2022-2023 có đáp án (Vòng 2) - Sở GD&ĐT Quảng Bình" được chia sẻ dưới đây để ôn tập, hệ thống kiến thức môn học, nâng cao tư duy giải đề thi để tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức. Mời các em cùng tham khảo đề thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi Quốc gia môn Lịch sử năm 2022-2023 có đáp án (Vòng 2) - Sở GD&ĐT Quảng Bình
- SỞ GD&ĐT QUẢNG BÌNH KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN CHÍNH THỨC THAM DỰ KỲ THI CHỌN HSG QUỐC GIA NĂM HỌC 2022 2023 ĐỀ CHÍNH THỨC Khóa ngày 20 tháng 9 năm 2022 Môn thi: LỊCH SỬ VÒNG 2 SỐ BÁO DANH:……………..…… Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Đề gồm có 01 trang va 07 câu ̀ Câu 1: (2.5 điểm) Toàn cầu hóa là gì? Tại sao nói: Toàn cầu hóa vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển? Câu 2: (3.5 điểm) Phát biểu suy nghĩ của em về nhận định: “Chỉ trong nửa sau thế kỉ XX, tình hình thế giới biến chuyển thật sôi động với bao diễn biến dồn dập, đem lại những thay đổi to lớn và cả những đảo lộn bất ngờ” (Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, Nhà xuất bản Giáo dục 2008, trang 71). Câu 3: (2.5 điểm) Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia được thể hiện rõ nét nhất trong giai đoạn nào? Nêu những thắng lợi chung tiêu biểu của nhân dân 3 nước trong giai đoạn đó. Câu 4: (3.0 điểm) Vì sao Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)? Quyết định đó dựa trên cơ sở nào? Câu 5: (3.5 điểm) Căn cứ vào đâu để nói rằng: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5 1941) đã khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 1930? Câu 6: (2.5 điểm) Điểm khác nhau giữa trào lưu Duy tân cuối thế kỉ XIX với phong trào Duy tân đầu thế kỉ XX là gì? Câu 7: (2.5 điểm) Thực tế cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến năm 2000 đã để lại cho Đảng và nhân dân ta những bài học kinh nghiệm gì? ……………………………….…… HẾT……………………………….……
- 2
- SỞ GD&ĐT QUẢNG BÌNH KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN CHÍNH THỨC THAM DỰ KỲ THI CHỌN HSG QUỐC GIA NĂM HỌC 20222023 HƯỚNG DẪN CHẤM Khóa ngày 20 tháng 9 năm 2022 Môn thi: LỊCH SỬ VÒNG 2 Hướng dẫn chấm gồm có 04 trang YÊU CẦU CHUNG 1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những yêu cầu cơ bản về nội dung. Thí sinh có thể trình bày chi tiết nhưng phải chính xác, logic. Giám khảo căn cứ vào mức độ đáp ứng các yêu cầu kiến thức và kỹ năng để cho điểm. Phần trong ngoặc đơn thí sinh không nhất thiết phải trình bày. 2. Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25. Câu Nôi dung ̣ Điêm ̉ * Toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng, tác động, phụ thuộc lẫn nhau giữa các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. 0,5 * Toàn cầu hóa vừa là cơ hội, vừa là thách thức: Toàn cầu hóa là xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược. Nó có mặt tích cực và tiêu cực, nhất là đối với các nước đang 0,5 phát triển. + Về mặt tích cực: đó là sự thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh của việc phát 1 triển và xã hội hóa lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao, góp (2,5) phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đòi hỏi tiến hành cải cách sâu rộng 0,5 để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. + Về mặt tiêu cực: toàn cầu hóa làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước. Toàn cầu hóa làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn, hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và sự 0,5 xâm phạm độc lập tự chủ của các quốc gia. Như vậy toàn cầu hóa là thời cơ lịch sử. Đó là cơ hội rất lo lớn cho sự phát triển mạnh mẽ của các nước, đồng thời cũng tạo ra thách thức là 0,5 nếu bỏ lỡ cơ hội thì sẽ bị tụt hậu rất xa. * Phát biểu suy nghĩ: Đây là nhận định đúng. Vì: 0,25 Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một trật tự thế giới mới được xác lập với đặc trưng nổi bật là thế giới chia làm hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. 0,25 Chủ nghĩa xã hội vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành một hệ thống, trong nhiều thập niên là một lực lượng hùng hậu về chính trị, 3
- kinh tế, chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học kĩ thuật thế giới. 0,5 Cao trào giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ, dẫn đến sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Bản đồ chính trị thế giới có những thay đổi to lớn và sâu sắc. 0,5 Hệ thống tư bản chủ nghĩa có những bước chuyển biến quan trọng: + Mĩ vươn lên thành đế quốc giàu mạnh nhất, ráo riết thực hiện các chiến lược toàn cầu nhằm thống trị thế giới. 0,25 + Nhờ sự tự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản tăng trưởng khá liên tục, hình thành các trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới. 0,25 + Xuất hiện xu hướng liên kết kinh tế khu vực giữa các nước tư bản. 0,25 Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng: + Tình trạng đối đầu giữa hai siêu cường (Mĩ Liên Xô), hai phe kéo dài (đỉnh cao là Chiến tranh lạnh). 0,25 2 + Phần lớn các quốc gia trên thế giới vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa (3,5) đấu tranh vừa hợp tác… 0,25 + Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới chuyển dần sang xu thế hòa dịu, đối thoại, hợp tác phát triển, tuy nhiên nhiều cuộc xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới... 0,25 Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật diễn ra trên quy mô lớn…, đạt được những thành tựu nổi bật. Xu thế toàn cầu hóa là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. 0,5 * Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia được thể hiện rõ nét nhất trong giai đoạn 1969 1973 khi Mĩ thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam Việt Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn 0,5 Đông Dương. * Thắng lợi chung tiêu biểu: Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam Lào Campuchia họp (24 và 25/4/1970) nhằm đối phó lại việc Mĩ chỉ đạo bọn tay sai đảo chính lật 0,25 đổ Chính phủ trung lập Xihanúc của Campuchia. 0,25 3 Biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mĩ của nhân dân 3 nước Đông (2,5) Dương. Quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân Campuchia đập tan 0,5 cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội 0,25 Sài Gòn (30/4 30/6/1970). Giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn. Quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân Lào đập tan cuộc 0,5 hành quân mang tên “Lam Sơn 719” chiếm giữ Đường 9 Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn (12/2 23/3/1971). 0,25 Buộc Mĩ và quân đội Sài Gòn rút khỏi Đường 9 Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương. * Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) vì: Với thắng lợi của Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 1954 4 ta đã làm phá sản bước đầu kế hoạch Nava, buộc Nava phải điều chỉnh (3,0) kế hoạch, xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất 0,5 4
- Đông Dương. Ta cần mở chiến dịch Điện Biên Phủ để đập tan nỗ lực cao nhất của Pháp Mĩ, làm thất bại hoàn toàn kế hoạch Nava, buộc Pháp phải đàm 0,5 phán kết thúc chiến tranh. Tháng 1/1954, ngoại trưởng các nước Mĩ, Liên Xô, Anh, Pháp đã thống nhất mở Hội nghị quốc tế tại Giơnevơ để giải quyết vấn đề 0,5 Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương. Ta cần giành một thắng lợi quân sự quyết định để giành lợi thế trong 0,25 cuộc đấu tranh ngoại giao tại hội nghị này. * Cơ sở để Đảng đưa ra quyết định: Về phía Pháp, bên cạnh những điểm mạnh, Pháp còn có nhiều điểm yếu như đang ở thế bị động, chỉ có con đường tiếp tế duy nhất là 0,5 đường hàng không nên dễ bị cô lập. Về phía ta, lực lượng vũ trang ngày càng phát triển, hậu phương kháng chiến vững chắc, khắc phục được khó khăn về hậu cần, có sự 0,5 giúp đỡ của quốc tế. Trên cơ sở phân tích toàn diện tình hình, tháng 12/1953, Bộ chính trị Trung ương Đảng đã thông qua kế hoạch tác chiến của Bộ tổng tư 0,25 lệnh và quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. * Hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 1930: Luận cương chính trị (10/1930) có một số hạn chế: + Chưa giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân 0,5 chủ. + Đồng nhất hai khái niệm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa 0,5 cách mạng, thực hiện đồng thời cả hai cuộc cách mạng. + Chỉ xác định lực lượng cách mạng là công nhân và nông dân mà chưa 0,5 nhận thấy khả năng cách mạng của giai cấp, tầng lớp khác. + Tham vọng giải quyết vấn đề chiến lược và sách lược trên phạm vi 0,25 5 toàn Đông Dương, chưa tôn trọng quyền dân tộc tự quyết. (3,5) * Hội nghị 8 khắc phục triệt để hạn chế: Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân 0,5 chủ, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Xác định lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí 0,5 thức,... cùng tham gia vào cuộc đấu tranh tự giải phóng. Chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước 0,25 Đông Dương, tôn trọng quyền dân tộc tự quyết. Bổ sung thêm nhiều vấn đề cho đường lối chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam để phục vụ cho nhiệm vụ chiến lược đánh đuổi 0,5 đế quốc, giải phóng dân tộc... * Điểm khác giữa trào lưu Duy tân cuối thế kỉ XIX với phong trào Duy tân đầu thế kỉ XX. Bối cảnh lịch sử: + Cuối thế kỉ XIX, nhân dân Việt Nam đang thực hiện cuộc kháng chiến chống Pháp nhằm bảo vệ độc lập dân tộc. 0,25 + Đầu thế kỉ XX, nước ta đã mất độc lập, Pháp đang tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, nhân dân Việt Nam đấu tranh chống 5
- Pháp để giành độc lập dân tộc. 0,25 Mục tiêu: + Trào lưu Duy tân cuối thế kỉ XIX hướng tới mục tiêu xây dựng tiềm lực, sức mạnh đất nước để bảo vệ độc lập dân tộc. 0,25 + Phong trào Duy tân đầu thế kỉ XX đấu tranh chống Pháp để giành độc lập dân tộc. 0,25 Người khởi xướng và lãnh đạo: + Trào lưu Duy tân cuối thế kỉ XIX do các trí thức phong kiến khởi 0,25 6 xướng. (2,5) + Phong trào Duy tân đầu thế kỉ XX đặt dưới sự lãnh đạo của các sĩ 0,25 phu yêu nước tiến bộ. Tư tưởng: 0,25 + Trào lưu Duy tân cuối thế kỉ XIX chịu chi phối của hệ tư tưởng phong kiến. + Phong trào Duy tân đầu thế kỉ XX chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân 0,25 chủ tư sản. Triển khai thực hiện: + Trào lưu Duy tân cuối thế kỉ XIX chỉ dừng lại ở những bản điều 0,25 trần, chưa được triển khai thực hiện. + Phong trào Duy tân đầu thế kỉ XX được triển khai một cách sâu rộng, 0,25 trên nhiều lĩnh vực, trở thành một phong trào. Bài học kinh nghiệm: Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, một bài học xuyên suốt quá trình cách mạng nước ta. 0,5 Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhân dân là người làm nên thắng lợi lịch sử. 0,5 7 Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, (2,5) đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. 0,5 Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế. 0,5 Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam. 0,5 ……………………………….…… HẾT……………………………….…… 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi Chọn đội tuyển học sinh giỏi Hóa học lớp 10 vòng 1
4 p | 585 | 93
-
Đề thi Chọn đội tuyển học sinh giỏi cấp Tỉnh năm học 2009 - 2010 môn Hóa học lớp 9
14 p | 573 | 70
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 môn Tiếng Anh số 2
7 p | 810 | 67
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh môn Toán 9 năm 2018-2019 có đáp án - Phòng GD&ĐT Cẩm Thủy (Lần 2)
7 p | 192 | 11
-
Đề thi Chọn đội tuyển chính thức năm học 2010 - 2011 môn Địa lý lớp 9
2 p | 154 | 10
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Toán 9 năm 2017-2018 - Trường THCS Trần Mai Ninh (Vòng 1)
1 p | 194 | 6
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp tỉnh năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Bến Tre
1 p | 39 | 2
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Toán lớp 12 Quốc gia năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Hà Nam
1 p | 41 | 2
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Toán lớp 12 Quốc gia năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Đắk Lắk (ngày 1)
1 p | 38 | 2
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Toán lớp 12 Quốc gia năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Đắk Lắk (ngày 2)
1 p | 26 | 2
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Toán lớp 12 Quốc gia năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Đồng Nai
1 p | 21 | 2
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Toán lớp 12 Quốc gia năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Bắc Giang
1 p | 21 | 2
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp trường năm 2020-2021 - Trường THPT chuyên Trần Phú, Hải Phòng
1 p | 47 | 2
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Toán lớp 12 Quốc gia năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Quảng Bình
1 p | 25 | 2
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Toán lớp 12 Quốc gia năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Khánh Hòa
1 p | 58 | 2
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Toán lớp 12 Quốc gia năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Bến Tre
1 p | 31 | 1
-
Đề thi chọn đội tuyển dự thi HSG cấp tỉnh môn Toán 12 năm 2019-2020 - Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
4 p | 124 | 1
-
Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Toán lớp 12 Quốc gia năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Đồng Tháp
2 p | 27 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn