intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Lương Ngọc Quyến

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:3

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo “Đề thi giữa học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Lương Ngọc Quyến” dành cho các bạn học sinh lớp 12 và quý thầy cô tham khảo, để hệ thống lại kiến thức học tập để chuẩn bị cho kì thi sắp tới, cũng như trau dồi kinh nghiệm ra đề kiểm tra cho quý thầy cô. Hi vọng với đề thi này làm tài liệu ôn tập sẽ giúp các bạn đạt kết quả tốt trong kì thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Lương Ngọc Quyến

  1. SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2020 ­ 2021 TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN Môn: Ngữ văn 12      Đề kiểm tra có 01 trang                 Thời gian làm bài: 90 phút, khhông kể thời gian phát  đề                                                                                                                                                Họ và tên………………………………Lớp……….                                                                          Số báo danh…………………………… PHẦN I: ĐỌC ­ HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi (từ câu 1 đến câu 4) “… Đáng tiếc, hiện nay rất nhiều thanh niên lại vứt bỏ  quyền lựa chọn   tương lai của mình. Họ  quen hoặc thích được người khác sắp xếp hơn, từ  những   việc nhỏ như thi vào trường đại học nào, học chuyên ngành gì, đến những chuyện   lớn như  đi đến đâu để  phát triển sự  nghiệp, lựa chọn ngành nghề  nào, làm công   việc gì.          Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta phương hướng của cuộc sống nhưng   không ai có thể  chịu trách nhiệm đối với kết quả  của cuộc đời chúng ta. Không   phải họ không muốn mà là không thể chịu trách nhiệm, kể cả bố mẹ chúng ta.   …Giao tay lái chiếc xe cuộc đời mình vào tay người khác, chúng ta khó tránh được   việc phải đóng vai hành khách. Kinh nghiệm của những người thành đạt cho chúng   ta thấy: bất kì một cuộc sống lí tưởng, hạnh phúc, thành đạt nào, về  cơ  bản cũng   đều được quyết định bởi những lựa chọn và hành động của chính bản thân họ…” (Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khẩm Sài Nhân, NXB Hồng Đức) Câu 1: Chỉ  ra những biểu hiện của việc nhiều thanh niên vứt bỏ  quyền lựa chọn   tương lai của mình được nêu trong đoạn trích? Câu 2:  Theo tác giả, kinh nghiệm của những người thành đạt cho chúng ta thấy   điều gì? Câu 3: Anh/Chị hiểu như thế nào về câu: “Giao tay lái chiếc xe cuộc đời mình vào   tay người khác, chúng ta khó tránh được việc phải đóng vai hành khách” Câu 4: Theo anh/chị, hiện tượng tác giả  chỉ  ra trong bài viết rất nhiều thanh niên   lại vứt bỏ  quyền lựa chọn tương lai của mình. Họ  quen hoặc thích được người   khác sắp xếp hơn có đúng với thực tễn ngày nay không? Vì sao? PHẦN II: LÀM VĂN (6,0 điểm)   Cảm nhận của anh/chị  về  nhân vật Tràng  trong tác phẩm  Vợ  nhặt của nhà  văn Kim Lân. .......................Hết..........................
  2. Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì   thêm. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I ĐỌC ­ HIỂU 4.0đ 1 Những biểu hiện của việc nhiều thanh niên vứt bỏ quyền lựa   0,75 chọn tương lai của mình được nêu trong đoạn trích: Họ quen hoặc thích được người khác sắp xếp hơn, từ những   việc nhỏ  như  thi vào trường đại học nào, học chuyên ngành   gì, đến những chuyện lớn như  đi đến đâu để  phát triển sự   nghiệp, lựa chọn ngành nghề nào, làm công việc gì. 2 Theo tác giả, kinh nghiệm của những người thành đạt cho  0,75 chúng   ta   thấy:  bất   kì  một   cuộc   sống   lí   tưởng,   hạnh  phúc,   thành   đạt   nào,   về   cơ   bản   cũng   đều   được   quyết   định   bởi   những lựa chọn và hành động của chính bản thân họ.   3 Nếu   để   người   khác   điều   khiển,   sắp   xếp,   quyết   định   thay   1,0 mình, ỷ lại, trông chờ vào người khác: ­ Sẽ rơi vào thế bị động trên con đường đi đến tương lai của   chính mình.  ­ Để lại hậu quả nặng nề. 4 ­ Học sinh trả lời đúng hoặc không đúng, hoặc chọn một cách  1,5 trả lời phù hợp.  ­ Lý giải thuyết phục. II LÀM VĂN 6,0đ 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị  luận: Có đủ mở  bài, thân bài,  0,25 kết bài. Mở bài nêu được vấn đề;   Thân bài triển khai được  vấn đề gồm nhiều ý/đoạn văn; Kết bài liên hệ được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nhân vật Tràng trong tác  0,5 phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân 3. Triển khai vấn đề  nghị  luận thành các luận điểm:  học  4,5 sinh sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp chặt  chẽ  giữa lí lẽ  và dẫn chứng để  triển khai vấn đề   nghị  luận  theo nhiều cách nhưng cần làm rõ một số ý như sau:  * Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 0,5 ­ Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân. ­ Giới thiệu tác phẩm Vợ nhặt và nhân vật Tràng. * Cảm nhận về nhân vật Tràng
  3. ­ Bối cảnh của câu chuyện và tình huống nhặt vợ của Tràng. 0,25 ­ Lai lịch, ngoại hình: Nghèo, dân ngụ cư, xấu xí, thô kệch. 0,25 ­ Nghề nghiệp: kéo xe bò thuê ­ Tính cách, phẩm chất: 3,0       + Tràng là người hồn nhiên, vô tư:  thích chơi đùa với trẻ  con; “nhặt vợ” rất tình cờ và vu vơ chỉ sau một câu đùa và bốn  bát bánh đúc.      + Tràng là người nhân hậu, phóng khoáng: lấy vợ  vì lòng  thương đối với một con người đói khát hơn mình; Đưa người  vợ   nhặt  vào chợ   đãi  một bữa   no  nê,  mua  cho Thị   một  cái  thúng,  mua 2 hào dầu thắp sáng đêm tân hôn..        + Tràng là người biết  trân trọng, nâng niu hạnh phúc mà  mình bỗng dưng “nhặt” được: tự hào, sung sướng, trân trọng  gọi người vợ nhặt là “nhà tôi”.     + Sau đêm tân hôn: Tràng trở thành một người sống có trách  nhiệm với gia đình, với bản thân và khát khao sự đổi đời.    * Nhận xét, đánh giá: 0,5 ­  Cuộc đời của Tràng tiêu biểu cho số  phận của người dân  nghèo trước cách mạng tháng Tám với nhiều phẩm chất đáng  quý. ­  Qua  nhân vật Tràng,  nhà văn thể  hiện sự  đồng cảm, yêu   thương, trân trọng những khao khát hạnh phúc nhỏ bé của con   người.  ­ Nghệ thuật:     + Miêu tả nhân vật qua diện mạo, ngôn ngữ, hành động.      + Miêu tả nhân vật qua diễn biến tâm trạng tinh tế, sâu sắc. 4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu  0,5 sắc về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng đúng quy tắc,  0, 25 quy định trong tiếng Việt Tổng điểm toàn bài: Câu I + II = 10,00 điểm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2