intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn lịch sử 12 trường THPT số 2 An Nhơn năm 2011 - 2012

Chia sẻ: Phung Tuyet | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

56
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các bạn học sinh và quý thầy cô tham khảo miễn phí Đề thi học kì 1 môn lịch sử 12 trường THPT số 2 An Nhơn năm 2011 - 2012 để hệ thống kiến thức học tập cũng như trau dồi kinh nghiệm ra đề thi

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn lịch sử 12 trường THPT số 2 An Nhơn năm 2011 - 2012

  1. SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH TRƯỜNG THPT SỐ 2 AN NHƠN KIỂM TRA HỌC KÌ I -NĂM HỌC 2011 - 2012 MÔN LỊCH SỬ - LỚP 12 (Cơ bản) SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH TRƯỜNG THPT SỐ 2 AN NHƠN KIỂM TRA HỌC KÌ I -NĂM HỌC 2011 - 2012 MÔN LỊCH SỬ - LỚP 12 (Cơ bản) Thời gian làm bài 45 phút (không kể thời gian phát đề ) Câu 1: (3.0 điểm) Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản ? Biểu hiện của sự phát triển “thần kì” đó ? Câu 2: (3,0 điểm) Trình bày và nhận xét chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng được đề ra tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1-1930) và Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930). Câu 3: (4,0 điểm) Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Xác định mốc thời gian thời cơ “ ngàn năm có một” của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. -------------------------------------
  2. V- HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM( Sử 12-HK I – 2011-2012) Câu Nội dung Điểm Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản? Biểu hiện của sự phát triển “thần kì” đó ? *Những nhân tố: Con người ở Nhật được đào tạo chu đáo: có ý thức tổ chức kỉ luật, 0,5 được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng... Con người được xem là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước và các công ti Nhật (như thông tin và dự báo về tình hình kinh tế thế giới; áp dụng 0,5 1 tiến bộ khoa học - kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của hàng hóa, tín dụng...). (3đ) Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài, như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953) và Việt Nam (1954 - 0,5 1975) để làm giàu; chi phí quốc phòng thấp. *Biểu hiện: Từ năm 1952 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản có tốc độ phát triển 0,5 cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%). Tới năm 1968, kinh tế Nhật đã vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai sau Mĩ, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - 0.5 tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và EU). Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật với việc tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân dụng như các hàng hóa tiêu dùng 0.5 nổi tiếng thế giới (ti vi, tủ lạnh, ô tô, xe máy), các tàu chở dầu có trọng tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư,... Trình bày và nhận xét chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng được đề ra tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1-1930) và Hội nghị 2 lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930) Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1-1930) thông qua (3đ) Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định: Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. 0.75 Còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập. Nhận xét: -Hội nghị đã thấy rõ thái độ chính trị và khả năng cách mạng của 0.5 mỗi giai cấp và tầng lớp trong xã hội Việt Nam thuộc địa, xác định đúng vai trò, vị trí của từng giai cấp và tầng lớp. -Phát huy sức mạnh dân tộc, phân hóa và cô lập kẻ thù để thực hiện 0.25 nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930) thông qua Luận cương chính trị xác định: Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. 0.75
  3. Nhận xét: Xác định được động lực cách mạng là công nhân và nông dân, nhưng không đánh giá đúng khả năng cách mạng của của tiểu tư 0.75 sản, tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ. Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Xác định mốc thời gian thời cơ “ ngàn năm có một” của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. *Hoàn cảnh: 3 - Ngày 9-8-1945, Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật. - Ngày 15-8-1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh 0.5 (4đ) không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. - Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh 0.5 Tổng khởi nghĩa trong cả nước. - Các ngày 14 và 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa 0.5 trong cả nước, thông qua những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền. - Từ ngày 16 đến 17-8-1945, Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của 0.5 Việt Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. *Diễn biến: 0.25 - Chiều 16-8, một đơn vị của đội Việt Nam Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. - Ngày 18-8, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng 0.25 Nam giành chính quyền sớm nhất trong cả nước. - Tại Hà Nội, ngày 19-8, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ 0.5 quan đầu não của địch như Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính..., khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội. - Tiếp đó, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Huế (23-8), Sài 0.25 Gòn (25-8). - Ở các nơi khác, nhân dân nổi dậy giành chính quyền. Tổng khởi 0.25 nghĩa thắng lợi trong cả nước (28-8). * Thời cơ “ ngàn năm có một” của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chỉ tồn tại trong thời gian sau khi Nhật đầu hàng 0.5 Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào nước ta giải giáp quân Nhật.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0