
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 11 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai
lượt xem 1
download

Nhằm giúp bạn củng cố và nâng cao vốn kiến thức chương trình Ngữ văn 11 để chuẩn bị cho kì thi sắp diễn ra, TaiLieu.VN chia sẻ đến bạn Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 11 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, cùng tham gia giải đề thi để hệ thống kiến thức và nâng cao khả năng viết bài văn nghị luận nhé! Chúc các bạn thành công!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 11 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI Năm học: 2019 – 2020 Môn NGỮ VĂN – Khối 11 Đề gồm có 1 trang Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Họ tên học sinh:………………………………………SBD:……………………….. PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) “Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai, dù đó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến. Dù gương có tan xương nát thịt thì vẫn cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó. Nếu ai có bô mặt không xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh rằng xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ, gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền sầu khổ. Là người, ai dám tự bảo mình là trong sáng suốt đời như tấm gương kia. Thiếu gì kẻ ác độc, nịnh hót, hớt lẻo, dối trá, có kẻ còn tham lam mà bảo trắng là đen, gọi xấu là tốt đấy sao… Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn. Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai.” (Theo sách Ngữ Văn lớp 7, tập 1, NXB GD) Câu 1: Vì sao tác giả nói “Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai…” ? (0,5 điểm) Câu 2: Trong câu “Dù gương có tan xương nát thịt thì vẫn cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó.” tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì? (0,5 điểm). Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn trích. (1,0 điểm) Câu 4: Anh/chị suy nghĩ như thế nào về câu “Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn.” (Trình bày trong khoảng 57 dòng) (1,0 điểm) PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 dòng) trình bày suy nghĩ của anh chị về cách nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn. Câu 2: (5.0 điểm) “ Xiên ngang mặt đất rêu từng đám Đâm toạc chân mây đá mấy hòn Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con ’’ (trích Tự Tình – Hồ Xuân Hương) Cảm nhận của anh/chị về bốn câu thơ trên. Qua đó nêu những chuyển biến tích cực về vai trò, vị thế của người phụ nữ trong trong xã hội hiện nay.
- Hết
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI KIỂM TRA HỌC KỲ I Năm học: 2019 – 2020 Môn: VĂN – Khối 11 PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản; Diễn đạt rõ ràng, chính xác, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp 2. Yêu cầu về kiến thức: Câu 1: Tác giả nói “Tấm gương là người bạn chân thật suốt cuộc đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai…” vì “Nếu ai có bô mặt không xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh rằng xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ, gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền sầu khổ.”( Trả lời 2/3 ý đạt điểm tối đa) Câu 2: Biện pháp tu từ nhân hóa (tan xương nát thịt, tấm lòng ngay thẳng trong sạch) (0,5 điểm) Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích: tác giả ca ngợi những đặc tính tốt đẹp của tấm gương soi, qua đó nhắc nhở mọi người phải biết soi mình để sống xứng đáng hơn. (1,0 điểm) Câu 4: HS phải thể hiện được suy nghĩ của bản thân, diễn đạt rõ ràng, sáng ý. GV tùy vào tình hình bài làm của HS để cho điểm. Diễn đạt sơ sài hoặc dài dòng không cho điểm tối đa (1,0 điểm) PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) a) Yêu c ầu về kĩ năng : Học sinh biết viết đoạn văn nghị luận xã hội, biết triển khai luận điểm, diễn đạt mạch lạc. Yêu cầu hình thức: + Không tách dòng (Tách dòng: 0.5đ). + Số dòng theo quy định, được phép + 3 dòng). Yêu cầu về nội dung: Bài làm có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực, biết cách vận dụng thao tác lập luận phân tích. Gợi ý: Vẻ đẹp tâm hồn là vẻ đẹp của phẩm chất bên trong, là yếu tố tạo nên nét đẹp chân chính của mỗi con người. Nuôi dưỡng tâm hồn là điều rất quan trọng và thật cần thiết. Việc làm ấy cần được tiến hành thường xuyên và ngay từ khi còn nhỏ. Mỗi người có thể nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng nhiều cách khác nhau: biết lắng nghe sự chỉ dẫn của mọi người; không ngừng học hỏi để nâng cao vốn sống, vốn hiểu biết; luôn hướng thiện và có lòng trắc ẩn; biết cách sống vì mọi người, vô tư không vụ lợi và luôn có ý chí vươn lên trong cuộc sống; lời nói đi đôi với việc làm, hành động bên ngoài thống nhất với suy nghĩ bên trong… c/ Biểu điểm: • Điểm 2: Văn viết lưu loát, mạch lạc, viết đúng chính tả, từ dùng chính xác, ấn tượng sử dụng được các thao tác lập luận . • Điểm 1: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản của đề nhưng chưa có chiều sâu, diễn
- đạt có chỗ chưa thật lưu loát. • Điểm 0: Để giấy trắng, lạc đề. Câu 2: (5,0 điểm) a) Yêu cầu về kĩ năng: Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học về thơ Bài viết có bố cục rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b/Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng bài luận cần thể hiện được những ý cơ bản sau: Mở bài: giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận: (0,5 điểm) Thân bài: ( 4,25 điểm ) Khái quát về bài thơ, đoạn trích: Tự tình 2 nằm trong chùm ba bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương. Được xem là tác phẩm trữ tình khá tiêu biểu cho tư tưởng và nghệ thuật của bà, cũng như cho văn học Việt Nam cuối thời trung đại. Bốn câu thơ trên nằm ở phần cuối bài thơ thuộc phần luận và kết ( 0,25 điểm) Phân tích 4 câu thơ (2,5 điểm) Hai câu luận : + Hình ảnh thiên nhiên bỗng hiện ra với những nét vẽ khác thường : cựa quậy, sôi sục, hoạt động một cách mạnh mẽ dữ dội. nhà thơ đã sử dụng biện pháp đảo ngữ để làm nổi bật tâm trạng phẫn uất của thiên nhiên và cũng là sự phẫn uất của tâm trạng. Các động từ mạnh “ xiên, đâm” kết hợp với các bổ ngữ “ ngang,toạc” thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của thi sĩ. Cảnh vật đã được tâm trạng hóa thể hiện sự dồn nén, bức bối muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn chán chường. +Đó cũng là cách miêu tả thiên nhiên của Hồ Xuân Hương: bao giờ cũng cựa quậy, căng đầy sức sống ngay cả trong những tình huống bi thương nhất. Hai câu kết : +Bài thơ khép lại bằng tiếng thở hắt não ruột. “Xuân” vừa là mùa xuân vừa là tuổi xuân. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Từ “lại” thứ nhất nghĩa là thêm lần nữa, từ “lại” thứ hai nghĩa la trở lại. vì vậy, hai từ giống nhau về âm nhưng khác nhua về nghĩa, về cấp độ nghĩa +Câu cuối sử dụng nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh về sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn. “Mảnh tình” (chút tình nhỏ bé) lại phải “san sẻ” cái không thể san sẻ được là hạnh phúc để rồi chỉ còn “tí con con”, thật xót xa, tội nghiệp. Đó là tâm trạng của kẻ làm lẽ nhưng cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi hạnh phúc với họ luôn là chiếc chăn quá hẹp. Đánh giá (0,5 điểm) : Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung đã sử dụng chủ yếu các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc, đường nét với sắc thái đặc tả mạnh, bằng những động từ chỉ tình thái để diễn tả tâm trạng bất mãn với cuộc đời và số phận qua đó thể hiện khát vọng chính đáng được sống trong hạnh phúc tròn đầy của người phụ nữ trong xã hội xưa. Liên hệ (1,0 điểm): những chuyển biến tích cực về vai trò, vị thế của người phụ nữ trong xã hội hiện nay:
- Nếu như tiếng nói đòi quyền bình đẳng trong thơ Hồ Xuân Hương còn là tiếng nói đơn lẻ và yếu ớt thì ngày nay tiếng nói đó đã trở nên mạnh mẽ và hiệu quả hơn rất nhiểu trong đời sống. Vai trò và vị thế của người phụ nữ ngày càng được nâng cao trong gia đình và ngoài xã hội. Họ được yêu thương, trân trọng, được thể hiện tài năng, bản lĩnh của mình trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đã có nhiều phụ nữ thành danh, hạnh phúc trọn vẹn trong đời sống riêng và quyết tâm để hạnh phúc đó ngày càng trọn vẹn hơn. Kết bài (0,25 điểm) Lưu ý: Khuyến khích cho điểm cao những bài viết có cảm xúc, có chiều sâu nhận thức, có sự sáng tạo. Biểu điểm: Điểm 45: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ một cách thuyết phục, bày tỏ được suy nghĩ sâu sắc của bản thân. Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ; văn viết tinh tế, có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn mắc một, hai sai sót không đáng kể về chính tả, dùng từ. Điểm 3 4: Cơ bản phân tích được giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bày tỏ được của bản thân. Bố cục rõ ràng, diễn đạt tương đối trôi chảy, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp. Điểm 2 : Phân tích được một phần những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, phần bày tỏ suy nghĩ còn sơ sài hoặc không có. Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Điểm 1 : Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi diễn đạt. Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề. Hết

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Phương Trung
3 p |
680 |
81
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS số 1 Hồng Ca
3 p |
344 |
41
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017 có đáp án - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc
4 p |
286 |
28
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
3 p |
499 |
23
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p |
400 |
22
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Viên
4 p |
567 |
20
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Ninh Phước
3 p |
362 |
18
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017 có đáp án - Trường THCS Bình An
2 p |
501 |
13
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p |
471 |
12
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
3 p |
260 |
12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Lê Hồng Phong
4 p |
388 |
10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
3 p |
322 |
10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p |
479 |
8
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p |
326 |
7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 1
2 p |
238 |
7
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Kim Bôi
2 p |
195 |
6
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 2
3 p |
167 |
6
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Hải Lăng
3 p |
200 |
4


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
