SỞ GD – ĐT PHÚ YÊN<br />
<br />
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I<br />
<br />
TRƯỜNG THCS- THPT VÕ NGUYÊN GIÁP<br />
<br />
NĂM HỌC: 2017 – 2018<br />
Môn: NGỮ VĂN 12<br />
Thời gian: 90 phút<br />
(không kể thời gian phát đề)<br />
<br />
(Đề thi có 02 trang)<br />
I. ĐỌC HIỂU. (4,0 điểm)<br />
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:<br />
VẾT NỨT VÀ CON KIẾN<br />
Khi ngồi ở bậc thềm trước nhà, tôi nhìn thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng.<br />
Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần.<br />
Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại<br />
giây lát. Tôi tưởng con kiến hoặc là quay lại, hoặc là sẽ một mình bò qua vết nứt đó.<br />
Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt<br />
qua bằng cách vượt lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tiếp tục tha chiếc lá và<br />
tiếp tục cuộc hành trình.<br />
Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia,<br />
biến những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai<br />
tươi sáng hơn!<br />
(Theo Hạt giống tâm hồn, tập 5, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2013)<br />
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.<br />
Câu 2: Nêu ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vết nứt”.<br />
Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: “tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia, biến<br />
những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi<br />
sáng hơn!”? Câu 4: Từ văn bản trên, anh/chị hãy rút ra bài học mà mình tâm đắc nhất.<br />
<br />
II. LÀM VĂN. (6,0 điểm)<br />
Trình bày cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau:<br />
Những đường Việt Bắc của ta<br />
Đêm đêm rầm rập như là đất rung<br />
Quân đi điệp điệp trùng trùng<br />
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.<br />
Dân công đỏ đuốc từng ngày<br />
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.<br />
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày<br />
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.<br />
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12 (Tập một),<br />
NXB Giáo dục 2011, tr. 112)<br />
<br />
------ Hết ------<br />
<br />
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC KÌ I<br />
NĂM HỌC 2017 - 2018<br />
Môn: NGỮ VĂN – LỚP 12<br />
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)<br />
1.<br />
<br />
Hướng dẫn chung<br />
- Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà.<br />
<br />
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát<br />
bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.<br />
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong<br />
việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng<br />
tạo.<br />
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với<br />
tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm.<br />
B. Đáp án và thang điểm<br />
ĐÁP ÁN<br />
<br />
ĐIỂM<br />
<br />
I. ĐỌC HIỂU. (4,0 điểm)<br />
<br />
3,0<br />
<br />
Câu 1.<br />
<br />
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự sự<br />
<br />
1,0đ<br />
<br />
Câu 2.<br />
<br />
Ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vết nứt”: những khó khăn, trở ngại, thách thức mà<br />
1,0đ<br />
chúng ta luôn phải đối mặt trong cuộc sống. Đó là quy luật tất yếu.<br />
<br />
Câu 3.<br />
<br />
Vì: Trong cuộc sống, con người cũng phải trải qua những khó khăn, thử thách<br />
như “vết nứt” mà con kiến bé nhỏ kia gặp phải. Điều quan trọng là con người<br />
vượt qua những khó khăn, trở ngại ấy như thế nào. Hình ảnh con kiến đã cho<br />
chúng ta một bài học, hãy biến những khó khăn, trở ngại của hôm nay thành trải<br />
nghiệm, thành hành trang quý giá cho ngày mai đạt thành công. Ý kiến của tác<br />
giả cũng gián tiếp lên tiếng trước một thực trạng: trong cuộc sống, còn có nhiều<br />
người bi quan, tiêu cực, bỏ cuộc.. . trước những khó khăn, trở ngại…đó là thái<br />
độ cần phải thay đổi để vươn lên.<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Học sinh trình bày quan điểm cá nhân, giải thích vì sao bài học đó khiến em<br />
tâm đắc.<br />
- Có thể lựa chọn một trong các bài học sau:<br />
Câu 4.<br />
<br />
+ Trước bất cứ điều gì trong cuộc sống thường ngày, phải kiên trì, nhẫn nại,<br />
đối mặt với thử thách, không nên chỉ mới gặp trở ngại đã vội vàng bỏ cuộc.<br />
+ Để theo đuổi được mục đích của bản thân, phải luôn nỗ lực, sáng tạo, khắc<br />
phục hoàn cảnh.<br />
<br />
1,0<br />
<br />
II. LÀM VĂN. (6,0 điểm)<br />
Cảm nhận đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu.<br />
<br />
6,0<br />
<br />
1.<br />
Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở<br />
bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề<br />
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận, suy nghĩ về nội dung, nghệ thuật<br />
trong đoạn thơ.<br />
<br />
0,5<br />
<br />
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập<br />
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng<br />
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích.<br />
* Nội dung, nghệ thuật đoạn thơ:<br />
- Bức tranh toàn cảnh quân dân ta ra trận chiến đấu với khí thế hào hùng, sôi sục,<br />
khẩn trương:<br />
+ Hai câu thơ đầu: gợi không gian rộng lớn và thời gian đằng đẵng của cuộc kháng<br />
chiến trường kì, vĩ đại.<br />
+ Đại từ sở hữu “của ta” vang lên dõng dạc, khẳng định niềm tự hào và khẳng định sự<br />
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, khẳng định Việt Bắc là chiến khu tự do.<br />
+ Khí thế xung trận có sức gợi hình, gợi cảm, gợi sức mạnh của đoàn quân trong kháng<br />
chiến (rầm rập, đất rung). Đó là sức mạnh tổng hpwj làm rung chuyển cả mặt đất.<br />
+ Hình ảnh so sánh cường điệu: “Đêm đêm rầm rập như là đất rung”.<br />
- Hình ảnh bộ đội hành quân ra trận:<br />
+ Hình ảnh hào hùng của đoàn quân kháng chiến: điệp điệp, trùng trùng.<br />
+ Nghệ thuật sử dụng từ láy vừa tái hiện không khí sôi nổi trong những ngày chiến dịch<br />
của cuộc kháng chiến vừa gợi sự đông đảo, khí thế hào hùng như từng đợt sóng dâng trào<br />
của đoàn quân.<br />
+ Hình ảnh người lính vừa hùng tráng và đầy lạc quan vừa lãng mạn và đậm chất hiện<br />
thực: “Ánh sao… mũ nan”<br />
- Hình ảnh quần chúng nhân dân trong kháng chiến:<br />
+ Dân công đỏ đuốc từng đoàn: đẹp, hào hùng và đầy lạc quan không kém gì những<br />
người lính.<br />
+ Hình ảnh cường điệu: Bước chân nát đá => khẳng định ý chí, sức mạnh phi thường,<br />
sức mạnh to lớn của nhân dân trong kháng chiến. Họ đã góp phần rất lớn để đưa cuộc<br />
kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi.<br />
+ Là những con người bất chấp hy sinh, gian khổ, bất chấp mưa bom bão đạn của kẻ<br />
thù, đạp bằng mọi trở lực để đi theo tiếng gọi của lòng yêu nước và lý tưởng cách mạng.<br />
- Khẳng định niềm tin lạc quan, vững chắc về thắng lợi của cuộc kháng chiến:<br />
<br />
0,5<br />
3,0<br />
<br />
+ Hai câu cuối: sự đối lập giữa bóng tối và ánh sáng=> niềm tin vào ngày mai chiến<br />
thắng huy hoàng, như “ngọn đèn pha bật sáng”<br />
* Khẳng định, đánh giá chung về tác giả và về đoạn trích.<br />
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị<br />
luận<br />
<br />
1,0<br />
<br />
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu<br />
<br />
1,0<br />
<br />