intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn ngữ văn 12 phần thơ đề số 1

Chia sẻ: Nguyễn Họa Mi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

150
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các bạn học sinh và quý thầy cô tham khảo miễn phí Đề thi học kì 1 môn ngữ văn 12 phần thơ đề số 1 để hệ thống kiến thức học tập cũng như trau dồi kinh nghiệm ra đề thi

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn ngữ văn 12 phần thơ đề số 1

  1. ĐỀ VĂN THI HỌC KÌ I PHẦN THƠ VIỆT BẮC (TỐ HỮU) ĐỀ 1 Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu: Ta về, mình có nhớ ta Ve kêu rừng phách đổ vàng Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Rừng thu trăng rọi hòa bình Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đann nón chuốt từng sợi giang. HƯỚNG THỨ NHẤT A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ: Mười dòng thơ (5 câu lục bát) thực sự được viết bởi ngòi bút già dặn và tinh tế. Khi phân tích , có thể tách đoạn thơ ra thành hai phần: hai dòng đầu và tám dòng sau. Trọng tâm dồn vào phần sau, tức là phần tạo dựng bức tranh tứ bình về cảnh và người Việt Bắc theo chủ đề: Xuân – Hạ – Thu – Đông. Có thể vận dụng những thuật ngữ của hội họa để đánh giá nghệ thuật miêu tả của tác giả. Không nên sa vào việc tả lại một cách rườm rà những điều tác giả đã tả mà phải tập trung làm nổi bật tài vận dụng ngôn ngữ và chọn lọc chi tiết của nhà thơ. B. DÀN BÀI: I. MỞ BÀI: - Việt Bắc , khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con người cách mạng.
  2. - Nỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của bài thơ, được thể hiện hết sức xuất sắc trong đoạn thơ trên. II. THÂN BÀI: - Hai dòng đầu của đoạn thơ vừa giới thiệu chủ đề của đoạn, vừa có tính chất như một sự đưa đẩy để nối các phần của bài thơ lại với nhau. Người ra đi đã nói rõ: Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người Việt Bắc hòa quyện với nhau thành một thể thống nhất. - Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng một bộ tranh tứ bình về Việt Bắc theo chủ đề Xuân – Hạ – Thu – Đông. Ngòi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt tới trình độ cổ điển. Bút pháp miêu tả nhất quán: câu lục để nói cảnh, còn câu bát dành để “vẽ” người. - Bức thứ nhất của bộ tranh tả cảnh mùa đông. Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt. Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả thật khéo gài con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh đó trở nên nổi bật. - Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng. Xuân về,rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất đạt sức xuân nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh. Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính chất của động từ vừa mang tính chất của tình tứ. - Bức tranh thứ ba nói về mùa hè. Gam màu vàng được sử dụng đắt địa. Đó là “màu” của tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn đạt tài tình của rừng phách, ta có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng này như đã thị giác hóa tiếng ve. Hình ảnh “cô gái hái măng một mình” xuất hiện đã cân bằng lại nét tả đầy kích thích ở trên. Nó có khả năng khơi dậy trong ta những xúc cảm ngọt ngào. - Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm. Trên nền bối cảnh ấy, “tiếng hát ân tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là
  3. tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc? III. KẾT BÀI: Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng một ngòi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng sâu sắc còn lại là nghĩa tình đối với “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”. HƯỚNG THỨ HAI A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ: Đây là trong những đoạn thơ hay nhất của bài thơ Việt Bắc.Trong quá trình phân tích cần làm nổi rõ nỗi nhớ da diết của nhà thơ về thiên nhiên thơ mộng nơi núi rừng Việt Bắc và con người ở nơi giàu tình nặng nghĩa ấy. Qua đó, thấy được Tố Hữu là một hồn thơ tài hoa, một cây bút yêu thương da diết, gắn bó sâu nặng với nhân dân, với quê hương đất nước. B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI: 1. Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ: Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Khúc dạo đầu ấy đã làm “thoảng bay” nội dung của cả đoạn thơ: Nỗi nhớ da diết về thiên nhiên thơ mộng nơi núi rừng Việt Bắc và con người ở nơi “ân tình thủy chung” ấy. * Cặp từ “ta – mình”: Một thủ pháp nghệ thuật độc đáo, khơi nguồn cho dòng mạch nhớ thương trôi chảy. * “Ta về mình có nhớ ta” là câu hỏi tu từ được dùng làm cái cớ để bộc lộ tình cảm của chính bản thân mình: “Ta về ta nhớ những hoa cùng người”. 2. Thiên nhiên và con người Việt Bắc (“hoa” và “người”): 2.1. Thiên nhiên: Đẹp như một bức tranh tứ bình, hiện lên ở các câu lục: - Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi - Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng - Mùa hạ : Ve kêu rừng phách đổ vàng
  4. - Mùa thu : Rừng thu trăng rọi hòa bình 2.2. Con người: Hiện lên ở các câu bát: Con người Việt Bắc là linh hồn của bức tranh thơ, là trung tâm của nỗi nhớ mênh mang. 3. Đánh giá tổng hợp bức tranh thơ kép – “hoa” và “người”: * Thiên nhiên và con người hòa quyện, quấn quýt bên nhau và điểm tô cho nhau. * Nghệ thuật điệp cấu trúc ngữ pháp, đổi trật tự cú pháp, điệp từ­ được nhà thơ sử dụng rất thành công. * Nhịp thơ, âm điệu thơ hài hòa, mềm mại, uyển chuyển, làm say lòng người. * Cách xưng hô “mình – ta” rất gần với điệu hát giao duyên trong kho tàng ca dao – dân ca. * Sự kết hợp điêu luyện, hài hòa giữa nghệ thuật thơ ca với các yếu tố hội họa, âm nhạc, điện ảnh đã chứng tỏ Tố Hữu là một người nghệ sĩ tài hoa, yêu cảnh, yêu người, yêu quê hương đất nước sâu nặng. ****
  5. ĐỀ VĂN THI HỌC KÌ I PHẦN THƠ ĐỀ 2 Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài Việt Bắc của Tố Hữu: Những đường Việt Bắc của ta, Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đêm đêm rầm rập như là đất rung. Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. Quân đi điệp điệp trùng trùng, Tin vui chiến thắng trăm miền, Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan. Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về. Dân công đỏ đuốc từng đoàn, Vui từ Đồng Tháp, An Khê, Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng. A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ: - Đề yêu cầu phân tích một đoạn thơ rất tiêu biểu cho giọng “sử ca” của Tố Hữu ở bài Việt Bắc. Việc vận dụng kiến thức về lịch sử dân tộc để soi sáng nội dung miêu tả trong đoạn thơ là rất cần, nhưng nhất thiết phải tránh các xu hướng làm bài sau đây: + Thay thế việc phân tích nghệ thuật diễn tả của tác giả bằng việc kể lể dài dòng về các sự kiện hoặc bối cảnh được gợi nhắc rất cô đọng trong đoạn thơ. + Chỉ nhấn mạnh tính chính xác sử học của đoạn thơ mà quên khám phá tính chính xác văn học của nó được thể hiện qua cách dùng từ, cách kiến tạo hình ảnh, cách đưa địa danh vào thơ... - Ngoài ra, khi thực hiện đề này, cần có ý thức làm sáng tỏ đặc trưng phong cách nghệ thuật của Tố Hữu được thể hiện qua đoạn thơ. B. DÀN BÀI: I. MỞ BÀI: - Việt Bắc là một bài thơ hay của Tố Hữu và là một thành tựu xuất sắc của nền thơ kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954. - Nội dung cảm xúc chính của bài thơ là nỗi nhớ – một nỗi nhớ hướng tới nhiều đối tượng cụ thể vừa khác biệt vừa thống nhất với nhau. Ở đoạn thơ sau, nỗi nhớ như xoáy vào những ngày tháng hào hùng của cuộc kháng chiến (trích dẫn)
  6. II. THÂN BÀI: - Trong tám câu đầu, nhà thơ vẽ lại rất sống động hình ảnh những đêm Việt Bắc trong mùa chiến dịch. Ban ngày kẻ thù đánh phá ác liệt, nhưng ban đêm thì ưu thế thuộc về chúng ta. Hai từ “của ta” nằm cuối câu thứ nhất thể hiện rõ ý thức làm chủ của người kháng chiến đối với quê hương, đất nước. + Khí thế ra trận bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức chân thực bằng những hình ảnh gân guốc, khỏe khoắn; bằng những từ tượng hình, tượng thanh chính xác; bằng một so sánh thoáng nhìn qua không có gì mới mẻ nhưng thực chất lại có ý vị: Đêm đêm rầm rập như là đất rung. “Sau Toàn quốc kháng chiến trong vô số hình ảnh quanh ta thì hình ảnh con đường, những con đường đập mạnh vào mắt ta, tâm óc ta nhiều nhất. Con đường đã là một sự” ( Nguyễn Tuân- Đường vui) + Nét lãng mạn trong đời sống kháng chiến cũng được nói tới bằng hình ảnh vừa giàu ý nghĩa tả thực, vừa thấm đẫm tính tượng trưng: Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan. + Tuy mô tả cảnh ban đêm, nhưng bức tranh thơ của Tố Hữu lại giàu chi tiết nói về ánh sáng: ánh sáng của sao trời, của lửa đuốc, của đèn pha... Sự so sánh Đèn pha bật sáng như ngày mai lên tuy có vẻ cường điệu nhưng phản ánh đúng niềm phấn chấn tràn ngập lòng người kháng chiến. - Để thể hiện không khí chiến thắng, tác giả lặp lại nhiều lần từ “vui” và đưa vào thơ một loạt địa danh thuộc cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, quyện hoà, xoắn xuýt với nhau. So với những nhà thơ khác như Quang Dũng, Hoàng Cầm, cách sử dụng địa danh của Tố Hữu vẫn có những nét riêng độc đáo. III. KẾT BÀI: - Đoạn thơ đã thực sự làm sống dậy không khí hào hùng của một thời kì lịch sử không thể nào quên. - Qua đoạn thơ, ta thấy rõ Tố Hữu quả là người chép sử trung thành của cách mạng và là nhà thơ có khả năng tạo dựng những bức tranh hoành tráng về lịch sử dân tộc.
  7. ĐỀ VĂN THI HỌC KÌ I PHẦN THƠ ĐÊ 3 Nhận định về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là khúc tình ca và cũng là khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”. Qua đoạn trích Việt Bắc trong sách giáo khoa, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ: Đề bài yêu cầu làm sáng tỏ ý kiến “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là khúc tình ca và cũng là khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”. Học sinh phải biết chọn lọc các dẫn chứng trong đoạn trích Việt Bắc ở sách giáo khoa để làm sáng tỏ ý kiến trên. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ: 1. Việt Bắc với vẻ đẹp của cảnh và người: - Nét độc đáo của cảnh Việt Bắc. - Sự hòa quyện giữa cảnh và người. 2. Việt Bắc hào hùng trong chiến đấu: - Khung cảnh sử thi. - Vai trò Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến. 3. Việt Bắc trong cảm hứng về ngày mai: - Vẽ ra viễn cảnh tươi đẹp. - Dự đoán để ngăn ngừa sự tha hóa.
  8. BÀI THƠ TÂY TIẾN (1948) (QUANG DŨNG) Bố cục: 1. Đoạn 1 (từ câu 1 đến câu 14): Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội. 2. Đoạn 2 (từ câu 15 đến câu 22): Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. 3. Đoạn 3 (từ câu 23 đến câu 30): Chân dung của người lính Tây Tiến. 4. Đoạn 4 (bốn câu còn lại): Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây. ĐỀ 1 Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi ! Anh bạn dãi dầu không bước nữa Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Gục lên súng mũ bỏ quên đời Sài Khao sương lấp đoàn quân Chiều chiều oai linh thác gầm mỏi thét Mường Lát hoa về trong đêm hơi Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm người thẳm Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Heo hút cồn mây súng ngửi Mai Châu mùa em thơm nếp xôi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thuốc xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi A. GỢI Ý CHUNG: - Nắm được hoàn cảnh ra đời của bài thơ về đoàn quân Tây Tiến và bản thân nhà thơ Quang Dũng. - Nội dung chính của đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ về những ngày hành quân gian khổ giữa một vùng núi non hùng vĩ, hiểm trở. - Tả núi đặc sắc, âm điệu phong phú luôn biến chuyển một cách linh hoạt.
  9. - Những sáng tạo về từ ngữ, hình ảnh thể hiện qua các cụm từ như “nhớ chơi vơi”, “bỏ quên đời”, “súng ngửi trời”,… hoặc tính đa nghĩa của các câu thơ như “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”. - Sự hòa hợp giữa những nét vẽ khỏe khoắn, gân guốc với những nét miêu tả tinh vi, giàu chất nhạc và họa. B. GỢI Ý CỤ THỂ: I. MỞ BÀI: - Bài thơ là tiếng lòng bật trào của Quang Dũng khi nhớ về một đoàn quân, một miền đất, một đoạn đời của chính nhà thơ. - Đoạn đầu nói về thiên nhiên Tây Bắc cũng như cuộc hành quân của đoàn binh Tây Tiến. II. THÂN BÀI: - Thiên nhiên và con người quyện chặt vào nhau. Nói thiên nhiên là để nói về các chiến sĩ và ngược lại. - Hai câu đầu xác định rõ tâm thế sáng tạo của Quang Dũng. Ba chữ “nhớ chơi vơi” được dùng rất sáng tạo (Thông thường không ai nói nhớ chơi vơi, nhưng trong bài thơ tái hiện lại những cảnh núi rừng trùng điệp, gợi lại những kỉ niệm ấm áp một đi không trở lại, nỗi nhớ bấy giờ không biết bám vào đâu, khái niệm nhớ chơi vơi tự nhiên có cơ sở và sức sống). - Hai câu tiếp khái quát được hai đặc điểm nổi bật của thiên nhiên Tây Bắc là khắc nghiệt và thơ mộng, đồng thời bắt đầu đi vào miêu tả hành trình của người lính Tây Tiến. Câu“Mường Lát hoa về trong đêm hơi” rất gợi. - Cảnh núi non được nhìn bằng con mắt của kẻ vượt núi nên cái dốc được miêu tả kĩ. Chiều cao của dốc đã được “đo” bằng hơi thở của người lính. Sự phối hợp thanh điệu trong đoạn thơ hết sức sinh động, có giá trị tạo hình rất cao. - Nói về sự hi sinh của người lính, âm điệu câu thơ trầm lắng và chùng xuống. Tác giả có ý thức tránh nói trực tiếp đến từ “chết”. - Vẽ lên cảnh “oai linh” của núi rừng, tác giả gián tiếp làm nổi rõ cái “oai linh” của các chiến sĩ can trường, dũng cảm. - Đoạn thơ kết thúc với giọng điệu bồi hồi. Một kỉ niệm ngọt ngào về tình quân dân được nhắc tới: “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” là câu có thanh bằng gây cảm giác lâng lâng, thanh thản
  10. III. KẾT BÀI: - Sự phối hợp giữa nét tả gân guốc với nét tả tinh tế mềm mại đã đưa lại cho người đọc những cảm xúc thẩm mĩ phong phú. Cảnh và người đều hiện lên rất lãng mạn. - Đoạn thơ là đứa con tinh thần của cái tình đã chín và cái tài hoa được thoải mái tung hoành.
  11. ĐỀ VĂN THI HỌC KÌ I PHẦN THƠ ĐỀ 4 Bình luận chất lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ: Đây là kiểu bài bình luận một phương diện trong một tác phẩm thơ. Để tránh suy diễn hoặc lạc đề, cần phải hiểu rõ khái niệm “lãng mạn” (“lãng mạn” tích cực và “lãng mạn” tiêu cực). Từ đó, xác định được “chất lãng mạn” của bài thơ thuộc về “lãng mạn” tích cực, là một nửa linh hồn của bài thơ Tây Tiến, mang đến cho Tây Tiến một vẻ đẹp riêng và bất tử, khó trộn lẫn với các bài thơ có cùng mô típ tại thời điểm ấy. B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI: 1. Giải thích sơ lược khái niệm “lãng mạn”. C¶m høng l·ng m¹n lµ c¶m høng bµy tá m¹ch c¶m xóc trµn trÒ cña c¸i t«i tr÷ t×nh, nãi c¸ch kh¸c lµ c¶m høng thÓ hiÖn mét c¸i t«i ®Çy t×nh c¶m, c¶m xóc vµ cã trÝ t­ëng t­îng phong phó, bay bæng. Bµi th¬ mang c¶m høng l·ng m¹n th­êng t« ®Ëm c¸i phi th­êng, c¸i cã kh¶ n¨ng g©y Ên t­îng m¹nh mÏ. Nã th­êng xuyªn sö dông thñ ph¸p ®èi lËp, phãng ®¹i. 2. Những nội dung chính cần bình luận: 2.1. Vẻ đẹp lãng mạn của Tây Tiến: - Trước hết hiện lên qua bức tranh đầy ấn tượng bởi đèo cao, vực thẳm, tiếng gầm của thác và những cảnh tượng hoang vu. - Vẻ đẹp của Tây Tiến còn thể hiện ở những đường nét mềm mại, đầy chất thơ. 2.2. Tác giả đã xây dựng thành công hình ảnh một đoàn quân dũng cảm, coi thường cái chết.
  12. 2.3. Không chỉ kiêu dũng, can trường, sẵn sàng chấp nhận mọi hi sinh, những người lính Tây Tiến còn là “những thi sĩ mà không làm thơ”. 3. Đánh giá: * Chất lãng mạn là một phương diện quan trọng tạo nên vẻ đẹp của bài thơ Tây Tiến. * Đôi cánh lí tưởng, men say của cảm hứng đã đem đến cho bài thơ một âm hưởng khỏe khoắn, tràn đầy niềm tin. Trên nền của cái “bi”, cái “hùng” vẫn hiện lên như là yếu tố chủ đạo. Giữa hiện thực đầy thử thách gian lao, chất lãng mạn đã tiếp thêm sức mạnh tinh thần cho người lính, khiến họ vẫn vững vàng đi về phía trước.
  13. ĐỀ VĂN THI HỌC KÌ I PHẦN THƠ ĐỀ 6 ĐẤT NƯỚC (1948-1955) ( NGUYỄN ĐÌNH THI) Trong phần thứ nhất của bài thơ Đất nước, nhà thơ Nguyễn Đình Thi viết: Sáng mát trong như sáng năm xưa Trời xanh đây là của chúng ta Gió thổi mùa thu hương cốm mới Núi rừng đây là của chúng ta Tôi nhớ những ngày thu đã xa Những cánh đồng thơm mát Những ngã đường bát ngát Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội Những dòng sông đỏ nặng phù sa. Những phố dài xao xác hơi may Nước chúng ta Người ra đi đầu không ngoảnh lại Nước những người chưa bao giờ khuất Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất Những buổi ngày xưa vọng nói về. Mùa thu nay khác rồi Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi Gió thổi rừng tre phấp phới Trời thu thay áo mới Trong biếc nói cười thiết tha Anh hoặc chị hãy phân tích đoạn thơ trên. A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ: Đoạn thơ cần phân tích thuộc phần thứ nhất trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi. Trong quá trình phân tích cần làm nổi rõ: Vẻ đẹp gợi cảm của mùa thu Hà Nội, thoáng nét buồn trong khung cảnh biệt li và vẻ đẹp của mùa thu Việt Bắc tràn ngập niềm vui hòa với niềm tự hào dân tộc của tác giả. Muốn vậy, học sinh không thể bỏ qua nét riêng trong cách cảm nhận của nhà thơ về đất nước. Chú ý phân tích: cảm xúc thơ, không gian, thời gian, các biện pháp tu từ...
  14. B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI: 1. Từ câu 1 đến câu 3 là khúc dạo đầu của một bản đàn: Sáng mát trong như sáng năm xưa Gió thổi mùa thu hương cốm mới Tôi nhớ những ngày thu đã xa Nguyễn Đình Thi cảm nhận về đất nước thân yêu của mình bắt đầu từ buổi sáng tinh khiết của mùa thu. Từ mùa thu nơi núi rừng Việt Bắc kháng chiến, nhà thơ đưa điểm nhìn về “Những ngày thu đã xa”. 2. Lòng tác giả nhớ về mùa thu Hà Nội: Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội Những phố dài xao xác hơi may Người ra đi đầu không ngoảnh lại Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy. Nhà thơ miêu tả đúng vẻ đẹp của mùa thu Hà Nội. Tuy nhiên, cảnh sắc ấy dưới điểm nhìn của tác giả có chút xao xuyến, bâng khuâng, buồn lặng lẽ. Không thể vui được khi Hà Nội vẫn còn bóng dáng của quân cướp nước, bán nước. Cho nên: Người ra đi đầu không ngoảnh lại. Trong tình cảm có sự lưu luyến với nếp sống quen thuộc nơi căn nhà, con phố và nỗi nhớ nhung Hà Nội nghìn năm văn hiến. Vì vậy, tuy hình ảnh ngoại hiện là “đầu không ngoảnh lại” nhưng tâm hồn thì không thể không vấn vương: Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy. 3. Mùa thu Việt Bắc tràn ngập niềm vui: Mùa thu nay khác rồi Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi Gió thổi rừng tre phấp phới Trời thu thay áo mới Trong biếc nói cười thiết tha * Ở đây, niềm vui giữa chủ thể và khách thể có sự đồng ứng, cộng hưởng. Nhà thơ đứng giữa cảnh thiên nhiên tươi đẹp mà cất tiếng reo vui. Nhân vật “tôi” có sự thay đổi. Cái “tôi” của nhà thơ (chủ thể) đã hòa quyện vào cái chung rộng lớn vui tươi (khách thể).
  15. * Đối với nhà thơ, niềm vui được giải phóng như được nhân lên theo cấp số nhân: Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm mát Những ngã đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa. Chú ý phân tích nghệ thuật nhân hóa tu từ và phép điệp. 4. Từ niềm vui lan tỏa không gian, mạch thơ chuyển sang suy tư trên mạch thời gian: Nước chúng ta Nước những người chưa bao giờ khuất Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất Những buổi ngày xưa vọng nói về. “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”, từ hiện tại, nhà thơ nhớ về quá khứ hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước vẻ vang, oanh liệt, hào hùng, chói lọi của dân tộc ta. Đề 2 Ôi những cánh đồng quê chảy máu Dây thép gai đâm nát trời chiều Những đêm dài hành quân nung nấu Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu (Đất nước – Nguyễn Đình Thi) Anh hoặc chị hãy nêu cảm nhận của mình về đoạn thơ trên. A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ: Đoạn thơ mở đầu phần thứ hai trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
  16. Khi nêu cảm nhận cần làm nổi rõ bức tranh đau thương của một vùng quê bị giặc Pháp tàn phá, giày xéo và tâm trạng của người chiến sĩ trên bước quân hành. Chú ý bình các nghệ thuật, kĩ thuật: hội họa, điêu khắc, điện ảnh được nhà thơ khéo léo sử dụng. B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI: 1. Hai câu đầu: Ôi những cánh đồng quê chảy máu Dây thép gai đâm nát trời chiều - Qua cách nhìn giàu liên tưởng của nhà thơ, cảnh ở đây vừa thực vừa hư, vừa cụ thể đến mức nhức nhối, vừa có sức khái quát cao: Ráng đỏ buổi chiều chiếu xuống các rãnh cày trên cánh đồng như máu chảy. Dây thép gai quanh đồn giặc trên đồi cao như cào xé bầu trời Tổ quốc. - Nghệ thuật nhân hóa tu từ, ẩn dụ tu từ độc đáo vừa làm tăng giá trị gợi hình, vừa làm tăng giá trị biểu cảm cho hai câu thơ. Cùng với thán từ “ôi”, lời thơ trở thành lời lên án, tố cáo quân cướp nước sâu sắc. 2. Hai câu sau: - Đây là tâm trạng của người chiến sĩ trên bước đường hành quân: Những đêm dài hành quân nung nấu Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu - Chú ý bình các từ “nung nấu”, “bồn chồn”. 3. Đánh giá: Đây là một trong những đoạn thơ hay nhất trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2