intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Hướng Hóa

Chia sẻ: Yunmengshuangjie Yunmengshuangjie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

237
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn học sinh đang chuẩn bị bước vào kì thi có thêm tài liệu ôn tập, TaiLieu.VN giới thiệu đến các bạn Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Hướng Hóa để ôn tập nắm vững kiến thức cũng như giúp các em được làm quen trước với các dạng câu hỏi đề thi giúp các em tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức. Chúc các bạn đạt kết quả cao trong kì thi!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Hướng Hóa

  1. Trường THPT Hướng Hóa ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2020-2021 Môn Ngữ văn, Thời gian làm bài: 90 phút I. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao I. Đọc hiểu Nhận biết về - Hiểu nội Trả lời câu hỏi Ngữ liệu: Văn phong cách dung của vận dụng vào bản NN sinh ngôn ngữ và các đoạn văn thực tế cuộc hoạt đặc trưng của sống với hình bản. phong cách thức viết một Tiêu chí lựa ngôn ngữ đó. - Hiểu ý đoạn văn. chọn: Đoạn nghĩa của nhật kí; Thư biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản Số câu: 4 Số điểm: 0.5 Số điểm: 1.5 Số điểm: 2.0 Số Số điểm:4 - Tỉ lệ : 5% - Tỉ lệ :15% - Tỉ lệ :20% điểm: - Tỉ lệ:40% 4.0 - Tỉ lệ: 40% II. Tạo lập Huy động kiến văn bản: thức, hiểu biết về NLVH các văn bản thơ đã học để viết bài nghị luận về đoạn thơ. - Số điểm: 6 - Số - Tỉ lệ: 60% điểm: 6,0 - Tỉ lệ: 60% Tổng số 1 2 1 1 10 câu/điểm toàn 0,5 1,5 2,0 6,0 100% bài 5% 15% 60% II. ĐỀ KIỂM TRA
  2. SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2020 - 2021 TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA MÔN: Ngữ Văn Khối 10 Thời gian làm bài: 90 phút (đề có 5 câu) ĐỀ CHÍNH THỨC (Không kể thời gian giao đề) (Đề có 1 trang) Họ và tên:………………………….. Lớp...................... SBD:...............…... MÃ ĐỀ: 01 I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: Ngày… Khi mưa lũ vẫn đầy trời thì quê nhà đón tin dữ. Đọc tin về thủy điện Rào Trăng 3, về 17 công nhân bị đất đá vùi lấp, về những người lính đã mãi mãi nằm lại ở trạm kiểm lâm bên đường trong đêm mưa rừng, nước mắt cứ lặng lẽ rơi. Sau một ngày mệt nhoài bởi mưa lũ, bởi ngồn ngộn tin tức cần cập nhật, khuya lắm, tôi ngồi viết những dòng tiễn biệt. Cũng không biết viết gì, chỉ là nhớ lại những chuyện cũ, những câu chuyện rất đỗi bình thường nhưng đầy ấm áp, đẹp đẽ về người lính. Rồi mượn câu thơ viết vội của một nhà thơ thay lời tiễn biệt: “Thương cuộc đời chiến sỹ/ Đánh giặc,chết không lùi/ Cứu dân quên mạng sống/ Hồn bay vào non sông”… Ngày… Khi mưa lũ vẫn đầy trời, lại nhận thêm tin dữ. 22 cán bộ, chiến sỹ, trong đó có những người lính tuổi hai mươi, đã mãi mãi ra đi. Nhìn bức ảnh những người lính, trong đó có chàng trai hai mươi tuổi, là hàng xóm, lòng chỉ thầm mong đây là một cơn ác mộng. Nhìn mẹ em gục ngã khi hay tin, còn cha em thẫn thờ bên khung cửa, tôi bỗng ước sao có một phép màu. Phép màu để những người lính bình an trở về, để tiếp tục những nhiệm vụ còn dang dở, để báo hiếu với mẹ cha, chăm sóc gia đình, để sống những năm tháng bình dị nhưng đầy cao cả của cuộc đời người lính… (Trích Nhật kí mùa lũ – Diệp Đồng) Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Câu 2 (0,5 điểm): Khái quát nội dung chính của văn bản? Câu 3 (1,0 điểm):. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu cuối của văn bản? Câu 4 (2,0 điểm): Từ nội dung của đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về hình ảnh người lính cứu hộ trong thiên tai. II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Cảm nhận về vẻ đẹp con người thời Trần và chí làm trai của tác giả trong bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ Lão). ----- Hết ----- (Thí sinh không được sử dụng bất cứ tài liệu nào)
  3. SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2020 - 2021 TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA MÔN: Ngữ Văn Khối 10 Thời gian làm bài: 90 phút (đề có 5 câu) ĐỀ CHÍNH THỨC (Không kể thời gian giao đề) (Đề có 1 trang) Họ và tên:………………………….. Lớp...................... SBD:...............…... MÃ ĐỀ:02 I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: Các thầy thuốc, cán bộ, nhân viên ngành y tế thân mến! Công tác phòng, chống dịch Covid-19 ở nước ta đã đạt được những kết quả quan trọng, ngăn ngừa được dịch bệnh xâm nhập từ bên ngoài vào và đang kiểm soát lây lan trong cộng đồng. Thành tích này có được nhờ sự nỗ lực của toàn Ðảng, toàn quân, toàn dân, của cả hệ thống chính trị với các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, trong đó có đóng góp quan trọng của đội ngũ chiến sĩ áo trắng, những người luôn tiên phong, xông pha trên mọi mặt trận phòng, chống dịch. Hình ảnh cán bộ y tế cùng các cán bộ, chiến sĩ ở địa phương đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng nhằm phát hiện sớm các nguy cơ lây lan dịch bệnh, những người thầy thuốc sẵn sàng quên mình chăm sóc người bệnh tại các khu vực điều trị, cách ly hay miệt mài trong phòng xét nghiệm, lấy mẫu xét nghiệm, nghiên cứu về vi-rút... đã để lại ấn tượng tốt đẹp, sâu sắc, được nhân dân cả nước khen ngợi. Trong công tác phòng, chống dịch Covid-19, các đồng chí không những đã phát huy truyền thống, thể hiện trí tuệ, bản lĩnh rất đáng tự hào của ngành y tế mà còn góp phần quan trọng tạo dựng niềm tin, sự an tâm, tiếp thêm động lực để cả nước đồng sức, chung lòng phòng, chống dịch thành công. Thay mặt Ðảng và Nhà nước, tôi ghi nhận và nhiệt liệt biểu dương những cống hiến, tận tâm hết mình, không quản ngày đêm, vất vả gian nan, hiểm nguy của những chiến sĩ áo trắng trên mọi miền Tổ quốc, các anh, các chị xứng đáng là lực lượng tinh nhuệ tiên phong trong cuộc chiến chống Covid-19. (Trích Thư của Thủ tướng Chính phủ gửi các thầy thuốc, cán bộ, nhân viên ngành y tế) Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Câu 2 (0,5 điểm): Xác định nội dung chính của văn bản? Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn cuối của văn bản. Câu 4 (2,0 điểm): Từ nội dung của đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về hình ảnh các y, bác sĩ trong mùa dịch. II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Cảm nhận về vẻ đẹp con người thời Trần và chí làm trai của tác giả trong bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ Lão). ----- Hết ----- (Thí sinh không được sử dụng bất cứ tài liệu nào)
  4. III. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM Phần đọc hiểu Mã đề 01 PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I ĐỌC HIỂU 4.0 1 - Phong cách ngôn ngữ của văn bản: PCNN sinh hoạt 0.5 2 - Nội dung chính của văn bản: 0.5 + Sự hy sinh anh dũng, quên mình của những người lính khi làm nhiệm vụ cứu hộ cứu nạn mùa mưa lũ ở miền Trung + Tâm trạng buồn thương của người viết. 3 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản: Phép điệp từ: 0.5 “Để” - Tác dụng của phép điệp: + Nhấn mạnh khát khao về một phép màu xảy ra đối với 0.5 những người lính đã hi sinh; nhấn mạnh những nhiệm vụ còn dở dang, những ước mơ chưa kịp thực hiện, những công việc còn bỏ ngỏ của những người lính cứu hộ khi họ hy sinh vì Tổ quốc. + Tình cảm của người viết: buồn thương, lo lắng, cầu mong,.. 4 Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ về về hình 2,0 ảnh người lính cứu hộ trong thiên tai. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Một đoạn (khoảng 0.25 100 chữ), trình bày đoạn văn theo một trong các cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp,… b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình ảnh của người 0.25 lính cứu hộ trong thiên tai. c.Triển khai vấn đề: HS có thể triển khai theo các cách khác nhau, tuy nhiên cần đảm bảo được các ý cơ bản: - Hoàn cảnh: Thiên tai mưa lũ xảy ra ở miền Trung gây tổn 0.25 thất nặng nề. - Vai trò của người lính trên mặt trận cứu hộ, cứu nạn, khắc 0.25 phục hậu quả thiên tai - Tinh thần, ý chí, quyết tâm và sự hi sinh quên mình của 0.25 người lính khi làm nhiệm vụ. - Bài học nhận thức và hành động của bản thân 0,25 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.25 nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0.25 sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. Mã đề 02 PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I ĐỌC HIỂU 4.0 1 - Phong cách ngôn ngữ của văn bản: PCNN sinh hoạt 0.5 2 - Nội dung chính của văn bản: 0.5 + Những những cống hiến tận tâm của đội ngũ y, bác sĩ, những
  5. người luôn tiên phong, xông pha trên mặt trận phòng, chống dịch bệnh + Thái độ động viên, trân trọng của người viết. 3 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản: Phép hoán dụ: 0.5 Chiến sĩ áo trắng – là hình ảnh của những y, bác sĩ đang xông pha trên mặt trận phòng – chống dịch bệnh. - Tác dụng của phép hoán dụ: 0.5 + Gợi hình, gợi cảm: gợi hình ảnh đẹp của những chiến sĩ chiến đấu kiên cường giữa thời bình: sự cống hiến, tinh thần trách nhiệm, ý chí và quyết tâm cao của những y, bác sĩ trong khi làm nhiệm vụ. + Sự “tri ân” của tác giả và của cả dân tộc đối với những y, bác sĩ trên mặt trận chống dịch. 4 Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của bản 2,0 thân về hình ảnh các y, bác sĩ trong mùa dịch. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Một đoạn (khoảng 0.25 100 chữ), trình bày đoạn văn theo một trong các cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp,… b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ của bản thân 0.25 về hình ảnh các y, bác sĩ trong mùa dịch. c. Triển khai vấn đề: HS có thể triển khai theo các cách khác nhau, tuy nhiên cần đảm bảo được các ý cơ bản: - Hoàn cảnh: Dịch bệnh covid xảy ra đã gây ra những tổn thất 0.25 nặng nề về đời sống kinh tế, xã hội trên cả nước. - Vai trò của đội ngũ y, bác sĩ trên mặt trận phòng – chống 0.25 dịch bệnh. - Tinh thần, ý chí, quyết tâm và sự cống hiến quên mình của 0.25 các y, bác sĩ khi làm nhiệm vụ. - Bài học nhận thức và hành động của bản thân 0,25 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.25 nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0.25 sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. Làm văn II LÀM VĂN 6.0 Cảm nhận về vẻ đẹp con người thời Trần và chí làm trai của tác giả trong bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ Lão) a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, 0.25 thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của con người thời 0.5 Trần và chí làm trai của tác giả trong bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ Lão) c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh 4,5 lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí
  6. lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Vài nét về tác giả và tác phẩm 0.5 - Phạm Ngũ Lão (1255 – 1320) là anh hùng dân tộc, có công lớn trong công cuộc chống quân xâm lược Mông – Nguyên - Bài thơ Tỏ lòng: Hoàn cảnh sáng tác và thể thơ thất ngôn tứ tuyệt * Cảm nhận về vẻ đẹp con người thời Trần và chí làm trai - tâm tình của tác giả trong bài thơ “Tỏ lòng”. - Vẻ đẹp hào hùng của con người thời Trần + Hình ảnh tráng sĩ 1.0  Hành động: với tư thế “cầm ngang ngọn giáo” gìn giữ non sông. Đó là tư hiên ngang sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.  Không gian kì vĩ: Giang sơn, đất nước, Tổ quốc  Thời gian kì vĩ: Thời gian dài đằng đẵng, không biết đã bao nhiêu mùa thu, quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài.  Vẻ đẹp mang tầm vóc vũ trụ + Quân đội thời Trần – hình ảnh “ba quân” 1.0  Được so sánh với “tì hổ” (hổ báo) qua đó thể hiện sức mạnh hùng dũng, dũng mãnh của đội quân  “Khí thôn ngưu”: khí thế hào hùng, mạnh mẽ lấn át cả trời cao, cả không gian vũ trụ bao la, rộng lớn  + Như vậy, hai câu thơ đầu đã cho thấy hình ảnh người tráng sĩ hùng dũng, oai phong cùng tầm vóc mạnh mẽ và sức mạnh của quân đội nhà Trần. + Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh “ba quân” mang ý nghĩa khái quát, gợi ra hào khí dân tộc đời Trần – “hào khí Đông A”. 1.0 - Vẻ đẹp chí làm trai qua tâm tình tác giả + Nợ công danh: Theo quan niệm nhà Nho, đây là món nợ lớn mà một trang nam nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình. Nó gồm 2 phương diện: Lập công và lập danh. . + Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão Theo quan niệm của ông, làm trai mà chưa trả được nợ công danh “thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”:  Thẹn: cảm thấy xấu hổ, thua kém với người khác  Chuyện Vũ Hầu: tác giả sử dụng tích về Khổng Minh - tấm gương hết lòng trả món nợ công danh, để lại sự nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế → Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão hết sức cao cả, đó là nỗi thẹn của của một nhân cách lớn: Khát khao, hoài bão hướng về phía trước để thực hiện lí tưởng, cống hiến sức mình cho đất nước và quê hương, đánh thức ý chí làm trai, chí hướng lập công cho các trang nam tử. *Đánh giá: - Với các hình ảnh so sánh, phóng đại độc đáo, sự kết hợp giữa 0.25 hiện thực và lãng mạn, giữa hình ảnh khách quan với cảm
  7. nhận chủ quan đã cho thấy vẻ đẹp, sức mạnh và tầm vóc của con người thời Trần - Âm hưởng thơ trầm lắng, suy tư và việc sử dụng điển cố điển tích, hai câu thơ cuối đã thể hiện tâm tư và khát vọng lập công 0.25 của Phạm Ngũ Lão cùng quan điểm về chí làm trai rất tiến bộ của ông. * Bài học nhận thức và hành động 0.5 Sống phải có ước mơ, hoài bão, biết vượt qua khó khăn, thử thách để biến ước mơ thành hiện thực, có ý thức trách nhiệm với cá nhân và cộng đồng. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.25 nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, độc đáo; văn viết giàu 0.5 cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm, thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2