intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trân, Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trân, Bình Định” được chia sẻ nhằm giúp các bạn học sinh ôn tập, làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập có khả năng ra trong bài thi sắp tới. Cùng tham khảo và tải về đề thi này để ôn tập chuẩn bị cho kì thi sắp diễn ra nhé! Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trân, Bình Định

  1. MA TRẬN VÀ ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 10 Thời gian làm bài: 90 phút Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận 1. MA TRẬN: Mức độ nhận thức Tổng Thông Vận dụng % Nhận biết Vận dụng Kĩ hiểu cao điểm TT Nội dung/đơn vị kĩ năng (Số câu) (Số câu) năng (Số câu) (Số câu) TNK TNK TNK TNK TL TL TL TL Q Q Q Q 1 Đọc 1. Thần thoại. 4 0 3 1 0 1 0 1 60 2. Sử thi 2 Viết 1. Viết bài luận thuyết phục 0 1* 0 1* 0 1* 0 1 40 người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. 2. Viết bài luận về bản thân. Tỉ lệ điểm từng loại câu hỏi 10% 15% 25 0 20 0 10% 20% % % 100 Tỉ lệ điểm các mức độ nhận thức 30% 40% 20% 10% Tổng % điểm 70% 30% 2. BẢNG ĐẶC TẢ: TT Kĩ Đơn vị kiến Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ năng thức/ Kĩ năng nhận thức Vận Nhận Thông Vận dụng biết hiểu dụng cao 1 1. Đọc 1. Thần thoại. * Nhận biết: 4 câu 3 câu 1 câu 1 câu TL hiểu (Kiểm tra cuối - Nhận biết được không gian, thời TN TN TL học kì 1) gian trong truyện thần thoại. 01 câu - Nhận biết được đặc điểm của TL cốt truyện, câu chuyện, nhân vật trong truyện thần thoại. - Nhận biết được đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại. 1
  2. - Nhận biết được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong truyện thần thoại. (Câu 1,2,3,4) * Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Hiểu và phân tích được nhân vật trong truyện thần thoại; lí giải được vị trí, vai trò, ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm. - Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Lí giải được tác dụng của việc chọn nhân vật người kể chuyện; lời người kể chuyện, lời nhân vật, ... trong truyện thần thoại. - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại. (Câu 5,6,7,8) * Vận dụng: - Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân. (Câu 9) * Vận dụng cao: - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản. - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng,… trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân. (Câu 10) * Nhận biết: 2. Sử thi. - Nhận biết được đặc điểm của không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật trong sử thi. - Nhận biết được người kể chuyện (ngôi thứ ba hoặc ngôi thứ nhất); điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật, ... trong sử thi. - Nhận biết được đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của sử thi. - Nhận biết được bối cảnh lịch sử 2
  3. - văn hoá được thể hiện trong sử thi. * Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Hiểu và phân tích được nhân vật trong sử thi; lí giải được vị trí, vai trò, ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm. - Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Lí giải được tác dụng của việc chọn nhân vật người kể chuyện (ngôi thứ ba hoặc ngôi thứ nhất); lựa chọn điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật, ... trong sử thi. - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của sử thi. * Vận dụng: - Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân. * Vận dụng cao: - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản. - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng, những đặc sắc về nghệ thuật trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân. 3 Viết 1. Viết bài luận * Nhận biết: 1* 1* 1* 1 thuyết phục - Xác định được đúng yêu cầu về câu TL người khác từ nội dung và hình thức của bài văn bỏ một thói nghị luận. quen hay một - Nêu được thói quen hay quan quan niệm. niệm mang tính tiêu cực, cần phải (Kiểm tra cuối từ bỏ. học kì 1) - Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quan / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực). 3
  4. * Thông hiểu: - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Mô tả, lí giải được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen, quan niệm. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. * Vận dụng: Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm. * Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho lập luận. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt. 2. Viết bài luận * Nhận biết: về bản thân - Xác định được đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận. - Nêu được đối tượng cần thuyết phục, mong muốn, nguyện vọng của bản thân. * Thông hiểu: - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, lô gich của mỗi luận điểm. - Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. * Vận dụng: Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được những ưu điểm/ thế mạnh/ năng lực của bản thân;… * Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho lập luận. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách 4
  5. diễn đạt. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÂN MÔN: NGỮ VĂN 10 (NĂM HỌC 2022 - 2023) Thời gian làm bài 90 phút -------------------------0O0---------------------- I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) 5
  6. Đọc văn bản: A-PÔ-LÔNG DIỆT MÃNG XÀ PI-THÔN Chiến công đầu tiên của chàng là diệt trừ con mãng xà Pi-thôn để trả thù cho người mẹ kính yêu của mình. Xưa kia, khi nữ thần Hê-ra biết chuyện tình duyên của Dớt với Lê-tô thì một mặt nàng ra lệnh cho khắp nơi trên mặt đất không được tiếp đãi, chứa chấp Lê-tô, một mặt nàng xin với nữ thần Đất mẹ Gai-a sinh ra một con quái vật thật khủng khiếp để nó truy đuổi Lê-tô. Gai-a đã sinh ra con mãng xà Pi-thôn, một con trăn cực kỳ to lớn, đúng hơn phải nói đó là một con nửa rắn, nửa rồng, cực kỳ hung dữ. Pi -thôn đã đuổi bám theo dấu chân Lê-tô khiến cho Lê-tô lúc nào cũng nơm nớp lo âu. Nhưng rồi nhờ thần Pô-xê- i-đông giúp đỡ, Lê-tô mới đặt chân lên được hòn đảo Ô-ti-gi. Người xưa kể lại, chính nhờ thần Pô-xê-i- đông nên mới ra đời hòn đảo Ô-ti-gi. Cảm thương số phận bạc bẽo của nàng Lê-tô, thần đã giáng cây đinh ba xuống biển. Và thế là từ đáy biển nổi dềnh lên một hòn đảo nhỏ lênh đênh, trôi nổi. A-pô-lông cưỡi trên cỗ xe do đàn thiên nga trắng muốt kéo, bay từ xứ sở của những người Hy-be- bô-rê-en về Den-phơ. Nơi đây dưới chân núi Pa-nát, trong một chiếc hang sâu tối đen không một tia nắng nào lọt tới, ẩm ướt, nhớp nháp, con mãng xà Pi-thôn sống và ngày ngày ra phá hoại hoa màu, săn bắt súc vật của những người dân lành. Có người nói, nó được nữ thần Thê-mis giao cho canh giữ một lời sấm ngôn thiêng liêng hoặc là một mảnh đất thiêng liêng trên đó có ngôi đền thờ nữ thần Đất mẹ Gai-a vĩ đại. Từ ngôi đền này nữ thần Gai-a truyền phán những lời sấm ngôn cho những người trần đoản mệnh để họ có thể đoán định được tương lai, biết cách hành động và cư xử cho đúng với ý muốn của các vị thần. A-pô-lông bay tới Den-phơ. Từ trên cỗ xe chàng đứng, ánh sáng tỏa ra ngời ngời, ánh sáng từ chiếc mũ vàng của chàng, ánh sáng từ cây cung bạc và những mũi tên vàng. Cỗ xe của chàng lượn một vòng trên bầu trời rồi hạ cánh xuống một ngọn núi, trước hang ổ của Pi-thôn. Vừa bước tới cửa hang A- pô-lông đã cảm thấy khó chịu vì khí lạnh từ lòng hang bốc ra. Chàng lần bước đi vào lòng hang sâu hun hút, tối đen mịt mùng. Đi chưa được bao xa, chàng bỗng nghe thấy tiếng chuyển động ầm ầm và từ đáy hang sâu thẳm bốc lên một mùi tanh kinh tởm hết chỗ nói, tưởng có thể làm đảo lộn cả ruột gan. A -pô- lông biết ngay là Pi-thôn đang bò ra khỏi hang để tìm kiếm thức ăn. Chàng lập tức thoát ra khỏi hang, tìm một chỗ thuận lợi để nấp mình, đón quái vật đi tới. Pi-thôn ra khỏi hang và trườn tới thung lũng phía trước. Thân hình khổng lồ của nó với những vẩy cứng, băng qua những tảng đá lởm chởm làm đá vỡ ra hoặc bị xô đẩy lăn đi ầm ầm. Một làn gió cuốn theo cát bụi mù mịt, thổi ào ạt vào cây cối như trời đang nổi cơn giông. Pi-thôn quăng mình vào chỗ nào là chỗ đó cây cối gãy răng rắc, nhà cửa đổ, đất bằng lún xuống thành hồ ao. Chim chóc, thú vật sợ hãi nháo nhác gọi nhau chạy trốn. Ngay đến các tiên nữ Nim - phơ, những tiên nữ của rừng xanh, đồng nội, núi non sông suối, con của thần Dớt, cũng phải bỏ chạy. Nhưng có một người con của Dớt không bỏ chạy mà lại tiến đến đương đầu với Pi-thôn. Đó là vị thần A-pô-lông vĩ đại, uy nghiêm. Nhìn thấy A-pô-lông, Pi-thôn vươn chiếc cổ dài ngoẵng ra, mắt quắc lên xanh lè, mồm há hốc với những hàm răng sắc nhọn để phóng ra chiếc lưỡi dài đỏ như lửa, hòng vơ liếm ngay được đối thủ vào trong mồm. Nhưng không may cho con mãng xà kinh tởm này, A-pô-lông đứng ngoài tầm phóng của chiếc lưỡi lửa của nó. Và khi nó vừa thu lưỡi về chưa kịp lấy đà phóng tiếp một đòn nữa thì dây cung bạc đã bật lên một tiếng khô gọn, một mũi tên vàng rít lên trong gió cắm phập vào đầu Pi-thôn. Rồi tiếp những mũi tên thứ hai, thứ ba…liên tiếp cắm vào thân hình đầy vẩy cứng của con quái vật. Pi-thôn đau đớn trườn mình, quay đầu bỏ chạy. A-pô-lông đuổi theo cho đến tận ngôi đền thờ nữ thần Đất mẹ Gai-a để kết liễu được con quái vật, trừ khử được một tai họa cho dân lành, trả thù cho người mẹ kính yêu là nữ thần Lê-tô. Sau khi giết được Pi-thôn, A-pô-lông chôn xác quái vật xuống đất đen sâu thẳm và cho dựng lên một ngôi đền thờ lấy tên là đền thờ Den-phơ. Nơi đây, những nàng trinh nữ đẹp nhất được tuyển chọn là cô đồng Pi-thi để lãnh sứ mạng giao tiếp với thần A-pô-lông, phán truyền những lời sấm ngôn thần thánh. Còn thần ánh sáng A-pô-lông vì chiến công đó được mang danh hiệu A-pô-lông Pi-thi-en. A-pô-lông còn đặt lệ cứ bốn năm một lần tổ chức Hội Pi-thi-ques để kỷ niệm chiến công diệt trừ con mãng xà Pi-thôn. Vị thần A-pô-lông là người bảo trợ cho nghệ thuật và âm nhạc cho nên trong những ngày mở hội chỉ có những ca sĩ, nhà thơ, nhạc sĩ đua tài. (Trích “A-pô-lông diệt mãng xà Pi-thôn”, Thần thoại Hy Lạp, Bùi Xuân Mỹ biên soạn, NXB Văn hóa thông tin, 2001, tr. 100-103) 6
  7. Lựa chọn đáp án đúng nhất: Câu 1. Chiến công đầu tiên của A-pô-lông là gì? A. Diệt trừ con mãng xà Pi-thôn B. Đánh bại gã khổng lồ Tityos C. Đánh bại hai gã khổng lồ Aloades D. Bắt sống con bò mộng ở đảo Crete Câu 2. Mục đích A-pô-lông diệt trừ con mãng xà Pi-thôn là gì? A. Để trả thù nữ thần Hê-ra. B. Để trả thù thần đất mẹ Gai-a C. Để trả thù cho người mẹ kính yêu của mình D. Để chứng tỏ sức mạnh, tài năng của mình Câu 3. Hàng ngày con mãng xà Pi-thôn làm gì? A. Cưỡi trên cỗ xe do đàn thiên nga trắng muốt kéo B. Phá hoại hoa màu, săn bắt súc vật của những người dân lành C. Lượn một vòng trên bầu trời rồi hạ cánh xuống một ngọn núi D. Phóng ra chiếc lưỡi dài đỏ như lửa, hòng vơ liếm ngay được đối thủ vào trong mồm Câu 4. Vũ khí A-pô-lông sử dụng để tiêu diệt mãng xà Pi-thôn là gì? A. Cây chùy mà thần Dớt trao cho B. Chiếc rìu của thần thợ rèn Hê-phai-xtốt C. Thanh gươm của nữ thần A-thê-na D. Cây cung bạc và những mũi tên vàng Câu 5. Vì sao không nên lược bỏ chi tiết miêu tả con mãng xà Pi-thôn “Thân hình khổng lồ của nó với những vẩy cứng, băng qua những tảng đá lởm chởm làm đá vỡ ra hoặc bị xô đẩy lăn đi ầm ầm. Một làn gió cuốn theo cát bụi mù mịt, thổi ào ạt vào cây cối như trời đang nổi cơn giông. Pi -thôn quăng mình vào chỗ nào là chỗ đó cây cối gãy răng rắc, nhà cửa đổ, đất bằng lún xuống thành hồ ao. Chim chóc, thú vật sợ hãi nháo nhác gọi nhau chạy trốn. Ngay đến các tiên nữ Nim-phơ, những tiên nữ của rừng xanh, đồng nội, núi non sông suối, con của thần Dớt, cũng phải bỏ chạy.” trong văn bản? A. Vì nếu thiếu chi tiết này thì tác phẩm không thể miêu tả sức mạnh ghê gớm của con mãng xà Pi-thôn. B. Bỏ đi chi tiết này sẽ không thể ca ngợi sức mạnh, tài năng của A-pô-lông C. Làm mất đi sức hấp dẫn của câu chuyện. D. Cả 3 đáp án A, B, C Câu 6. Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng mãng xà Pi-thôn? A. Tượng trưng cho sức mạnh của nữ thần Đất mẹ Gai-a B. Tượng trưng cho sức mạnh của nữ thần Hê-ra C. Tượng trưng cho những hiện tượng tự nhiên gây tai họa cho con người D. Tượng trưng cho tài năng của A-pô-lông Câu 7. Nhân vật A-pô-lông trong văn bản là người như thế nào? A. Là vị thần có nhiều phép lạ B. Là người có sức mạnh, có lòng dũng cảm, trí tuệ và là người con hiếu thảo. C. Là người bình thường có sức mạnh phi thường D. Là người hiếu thắng, chiến đầu đến cùng vì không chấp nhận là kẻ thua cuộc Trả lời các câu hỏi sau: Câu 8. Về phương diện thể loại, văn bản trên giống với văn bản nào đã học? Hãy chỉ những điểm giống nhau đó? Câu 9. Qua chi tiết miêu tả sau: “Pi-thôn quăng mình vào chỗ nào là chỗ đó cây cối gãy răng rắc, nhà cửa đổ, đất bằng lún xuống thành hồ ao. Chim chóc, thú vật sợ hãi nháo nhác gọi nhau chạy trốn. Ngay đến các tiên nữ Nimphơ, những tiên nữ của rừng xanh, đồng nội, núi non sông suối, con của thần Dớt, cũng phải bỏ chạy. Nhưng có một người con của Dớt không bỏ chạy mà lại tiến đến đương đầu với Pi- thôn.” em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? Câu 10. A-pô-lông diệt mãng xà Pi-thôn để trả thù cho người mẹ kính yêu của mình. Theo em, tình mẫu tử có vai trò như thế nào đối với mỗi người? II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm) Viết bài luận (khoảng 500 chữ) thuyết phục người khác từ bỏ thói quen sử dụng bao bì ni-lông trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. ================HẾT================ 7
  8. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 10 – NĂM HỌC 2022 - 2023 Phần Câu Nội dung Điểm I PHẦN ĐỌC HIỂU 6.0 TNKQ 1 A 0,5 2 C 0,5 3 B 0,5 4 D 0,5 5 D 0,5 6 C 0,5 7 B 0,5 Tự 8 - Về phương diện thể loại, văn bản trên giống với văn bản: Hê-ra-clét 1,0 luận đi tìm táo vàng. - Điểm giống: Đều là thần thoại Hy Lạp; thuộc loại thần thoại kể về các nhân vật có năng lực phi thường, có sức mạnh, có trí tuệ, tài năng; Cốt truyện có sự tham gia của các tố kì ảo, hoang đường. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được như đáp án: 1,0 điểm - HS trả lời được 1 trong 2 ý như đáp án: 0,5 điểm - Nếu HS trả lời được ½ số ý của ý 2 thì được: 0,25 điểm - HS không trả lời được, không ghi điểm Lưu ý: HS diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa 9 Bài học rút ra: Trong cuộc sống, con người có thể bắt gặp những thử 1,0 thách khó khăn, những nghịch cảnh không ngờ tới, nhưng trước những rào cản ấy, chúng ta không nên chùn bước mà dũng cảm đối mặt. Vì chỉ có dũng cảm đối mặt, chúng ta mới có thể vượt qua và chiến thắng. Sợ hãi, khuất phục chỉ dẫn đến thất bại mà thôi. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được như đáp án: 1,0 điểm - HS trả lời được 1/2 số ý như đáp án: 0,5 điểm - HS không trả lời được, không ghi điểm Lưu ý: HS diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa 10 Vai trò của tình mẫu tử đối với mỗi người: 0,5 - Mang đến niềm vui, niềm hạnh phúc, sự ấm áp cho tâm hồn; - Nâng đỡ, tiếp thêm sức mạnh cho con người khi thất bại, gục ngã; - Thôi thúc con người sống đẹp, sống có ích; - Tạo động lực để con người đột phá, làm nên những điều phi thường. … Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được như đáp án: 0,5 điểm - HS trả lời được 1/2 số ý như đáp án: 0,25 điểm - HS không trả lời được, không ghi điểm Lưu ý: HS diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa II PHẦN VIẾT 4,0 8
  9. Viết bài luận (khoảng 500 chữ) thuyết phục người khác từ bỏ thói quen sử dụng bao bì ni-lông trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0,5 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: thuyết phục người khác từ bỏ thói 0,5 quen sử dụng bao bì ni-lông trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: 2,0 HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: * Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề của bài viết: Mọi người cần từ bỏ thói quen sử dụng bao bì ni-lông trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. * Thân bài: Cần triển khai các ý cơ bản sau: - Thực trạng sử dụng bao bì ni-lông: Bao bì ni-lông (túi ni-lông) từ lâu đã trở thành vật dụng được sử dụng rất nhiều trong đời sống sinh hoạt của con người. (Túi ni-lông đã có mặt trong hầu hết các hoạt động sống của con người đặc biệt là trong các ngành nghề sản xuất, vận chuyển. Hiện nay bao bì ni-lông vẫn đang rất tự do hoành hành trên các đường phố đặc biệt dày đặc ở các quốc gia kém phát triển và đang phát triển bao gồm có cả Việt Nam. Tổ chức Liên Hợp Quốc cho biết cứ trung bình 1 người sẽ sử dụng 8 túi ni-lông 1 ngày, và con số này có thể cao gấp đôi với các nước thuộc diện kém phát triển.) - Nguyên nhân: Vì sao việc sử dụng túi ni-lông trở thành phổ biến? + Có tính hiệu quả cao, dễ sử dụng, dễ sản xuất, giá thành sản phẩm rẻ + Người dân chưa nhận thức rõ cũng như chưa biết được tác hại khủng khiếp của bao bì ni-lông gây ra cho con người, cho môi trường sống,… - Hậu quả (tác hại) của việc sử dụng bao bì ni-lông: (Những lí do để từ bỏ thói quen sử dụng bao bì ni-lông trong cuộc sống hàng ngày) + Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái biển (sinh vật biển tưởng thức ăn nên ăn vào) + Xói mòn đất đai (túi ni-lông gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đất vì túi ni-lông lẫn vào đất sẽ làm thay đổi tính chất vật lí của đất, làm cho đất không giữ được nước, chất dinh dưỡng, cản trở đất hấp thụ oxy, gây xói mòn đất, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng. Một chiếc bao bì ni-lông cần đến 500 đến 1000 năm để nó có thể phân hủy được nếu không có sự tác động của ánh nắng mắt trời.) + Tổn hại trực tiếp đến sức khỏe con người. (Vì không phải túi ni-lông nào cũng được làm từ nhựa nguyên chất, được kiểm định rõ ràng. Có rất nhiều túi ni lông được làm từ những loại nhựa tái chế không rõ nguồn gốc, những túi ni-lông có màu đỏ, xanh, vàng,... thường chứa các kim loại như chì, cadimi, nếu đựng thực phẩm đã chế biến sẽ gây hại cho sức khỏe con người.) + Đốt rác ni-lông gây ô nhiễm môi trường (đốt sẽ gây ra khói bụi, CO2 (gây biến đổi khí hậu), khí Dioxin và Furan gây ngộ độc, gây ung thư, ảnh hưởng nội tiết tố của con người,...) - Giải pháp (cách khắc phục): Hãy nói KHÔNG với túi ni-lông + Hạn chế sử dụng bao bì ni-lông (chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết) + Hãy thay đổi thói quen sử dụng bao ni-lông bằng những túi đựng có 9
  10. xuất xứ từ những nguyên liệu khác như: túi vải, túi giấy,… hay bao bì có nguyên liệu sản xuất từ thiên nhiên. + Các cửa hàng, doanh nghiệp hãy thúc đẩy khách hàng nói không với túi ni-lông bằng những chương trình ưu đãi nếu khách hàng tự mang túi vải đến để mua hàng, làm thế cửa hàng của bạn sẽ giảm được chi phí mua túi ni-lông lại còn bảo vệ được môi trường. * Kết bài: Khái quát lại vấn đề nghị luận và ra lời kêu gọi mọi người hãy từ bỏ thói quen sử dụng bao bì ni-lông trong đời sống hàng ngày để bảo vệ sức khỏe của mình, người thân, cộng đồng và bảo vệ môi trường sống của chúng ta. Hướng dẫn chấm: + HS lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (2,0 điểm). + HS lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (1,0 điểm). + HS lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,5 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,5 Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp,… e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0,5 diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt để tăng sức thuyết phục cho lập luận. Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt. - Học sinh đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Học sinh đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1