intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Hướng Hóa

Chia sẻ: Yunmengshuangjie Yunmengshuangjie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

79
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 11 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Hướng Hóa. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập môn Ngữ văn lớp 11. Mời các em cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Hướng Hóa

  1. Trường THPT Hướng Hóa ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I LỚP 11 THPT NĂM HỌC NĂM HỌC 2020-2021 Môn Ngữ văn, Thời gian làm bài: 90 phút I.KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao I.Đọc hiểu Nhận biết về Hiểu nội Trả lời câu hỏi Ngữ liệu: Văn phương thức dung của văn vận dụng vào bản thơ biểu đạt, biện bản thực tế cuộc pháp tu từ, sống với hình thức viết một đoạn văn. Số câu: 4 Số điểm: 1,0 Số điểm: 1,0 Số điểm: 2.0 Số Số điểm:4 - Tỉ lệ : 10% - Tỉ lệ :10% - Tỉ lệ :20% điểm: - Tỉ lệ:40% 4.0 - Tỉ lệ: 40% II. Tạo lập Huy động kiến văn bản: thức, hiểu biết về NLVH các tác phẩm văn học, (Chí Phèo, Chữ người tử tù, Hai đứa trẻ), kiến thức đọc hiểu về truyện đã học để viết bài nghị luận văn học . - Số điểm: 6 - Số - Tỉ lệ: 60% điểm: 6,0 - Tỉ lệ: 60% Tổng số 1 2 1 1 10 câu/điểm toàn 1,0 1,0% 2,0 6,0 100% bài 5% 60% II.ĐỀ KIỂM TRA
  2. SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2020-2021 TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA MÔN: Ngữ Văn Khối 11 Thời gian làm bài: 90 phút (đề có 5 câu) ĐỀ CHÍNH THỨC (Không kể thời gian giao đề) (Đề có 1 trang) Họ và tên: ……………........................ Lớp...................... SBD:...............…... MÃ ĐỀ:01 I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: “Tiếng gọi đồng đội dội vào lòng đất nước Chiến tranh qua rất lâu rất lâu mà vẫn còn những cuộc hy sinh Tôi cúi đầu trước những anh linh Xác thân hòa trong bùn nhão Các anh không kịp nghĩ gì hay nghĩ về ai đó khi cơn cuồng nộ của đất trời… Ập xuống. Những con đập thủy điện mọc lên khoét sâu lòng ngực núi Rừng thở khò khè Cây chảy máu Đất rên đau,… Đêm khóc! Khi Rào Trăng lũ quét tràn về... Những chiếc nón cối nằm kia Quân phục còn nguyên đấy Mười kí lô mét đường rừng vất vã Giấc ngủ chưa tròn chìm vào cát đá Mưa! Gió Bão giông…” (Đêm trắng - Trúc Linh An) Câu 1 (0,5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt của văn bản? Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra ít nhất 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ? Câu 3 (1,0 điểm): Nêu ngắn gọn nội dung của bài thơ? Câu 4 (2,0 điểm): Từ nội dung phần đọc hiểu viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 -12 dòng) về trách nhiệm của bản thân trước thiên nhiên. II. Làm văn (6,0 điểm) Phân tích cảnh cho chữ - một “cảnh tượng xưa nay chưa từng có” trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân. ----- Hết ----- (Thí sinh không được sử dụng bất cứ tài liệu nào)
  3. SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2020-2021 TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA MÔN: Ngữ Văn Khối 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (đề có 5 câu) (Đề có 1 trang) (Không kể thời gian giao đề) Họ và tên: ……………........................ Lớp...................... SBD:...............…... MÃ ĐỀ:02 I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: “Thiên thần bé nhỏ Cha đã không giữ được con bên cạnh Kể cả mẹ con Cũng buông phận mình theo dòng nước lũ Quê hương sao đỏ ngầu đôi mắt Cha nào cần mấy giọt phù sa khi đôi tay cha bỏng rát Sỏi cát nào đã đắp mộ con tôi Bão giông nào cắt xé thịt da Con còn chưa cất tiếng chào đời Cha đã thét gào cùng nước Cha ước mình… cũng bị lũ cuốn trôi Mình ơi Mình ơi ta đã ôm nhau qua bao mùa lũ rồi Đôi ta yếu ớt giữa chân trời buốt đau. Mưa như xẻo thịt, Mưa như bào da Đêm nay nữa anh đã càu mỏi mòn con sóng, Nhìn lại tay mình chẳng giữ được… một giọt nước rơi, Mình ơi! Quê mình trắng xóa lũ rồi! Mình ở đâu, ở đâu!...” (Mình ở đâu, ở đâu - Trần Đức Tín) Câu 1 (0,5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt của văn bản? Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra ít nhất 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ? Câu 3 (1,0 điểm): Nêu ngắn gọn nội dung của bài thơ? Câu 4 (2,0 điểm): Từ nội dung phần đọc hiểu viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 -12 dòng) về trách nhiệm của bản thân trước thiên nhiên. II. Làm văn (6,0 điểm) Phân tích cảnh cho chữ - một “cảnh tượng xưa nay chưa từng có” trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân. ---- Hết ----- (Thí sinh không được sử dụng bất cứ tài liệu nào)
  4. III. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM Phần đọc hiểu Mã đề 01: PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I ĐỌC HIỂU 4.0 1 Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 0.5 2 Biện pháp tu từ: Liệt kê, ẩn dụ,… 0.5 3 Nội dung: Bài thơ thể hiện nỗi đau thương, mất mát trước sự 1,0 việc sạt lỡ trong mùa lũ nghiêm trọng ở Rào Trăng. Cũng là lời tưởng niệm trước những người chiến sĩ đã ngã xuống trong thiên tai. Qua đó lên án vấn nạn khai thác tài nguyên, tàn phá tự nhiên,… 4 Viết đoạn văn (10-15 dòng) trình bày suy nghĩ về ý thức 2,0 trách nhiệm của bản thân trước thiên nhiên. a .Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: một đoạn (10 – 0.25 15 dòng), trình bày đoạn văn theo một trong các cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp,… b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: trách nhiệm của bản 0.25 thân đối với thiên nhiên. c. Triển khai nội dung: - Thiên nhiên có vai trò quan trọng mang tính chất sống còn 0.25 của đời sống con người. Ngày nay, nó đang ngày càng bị khai thác và huỷ hoại, tàn phá nghiêm trọng để lại nhiều hệ luỵ. 0.5 - Trách nhiệm của bản thân: + Yêu thiên nhiên. + Có ý thức bảo vệ thiên nhiên: Xử lý rác thải, không chặt phá khai thác rừng bừa bãi, trồng cây xanh,..Khai thác tài nguyên đi đôi với kiến tạo tự nhiên,… + Lên án những hành vi xâm lấn, tàn phá, … - Bảo tồn tự nhiên không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân 0,25 mà còn là trách nhiệm của cả cộng đồng. Nhà Nước, các cơ quan chức năng cần có các giải pháp, kế hoạch, quy hoạch và chế tài hợp lý. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.25 nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0.25 sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. Mã đề 02: PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I ĐỌC HIỂU 4.0 1 Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 0.5 2 Biện pháp tu từ: điệp, ẩn dụ,… 0.5 3 Nội dụng: Bài thơ thể hiện nỗi đau, mất mát của một người 1,0 cha khi cùng một lúc bị lũ cuốn trôi cả vợ và đứa con chưa
  5. kịp chào đời trong mùa lụt ở miền Trung. 4 Viết đoạn văn (8-12 dòng) trình bày suy nghĩ về ý thức trách 2,0 nhiệm của bản thân trước thiên nhiên. a .Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: một đoạn (8 – 12 0.25 dòng), trình bày đoạn văn theo một trong các cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp,… b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: trách nhiệm của bản 0.25 thân đối với thiên nhiên. c. Triển khai nội dung: - Thiên nhiên có vai trò quan trọng mang tính chất sống còn 0.25 của đời sống con người. Ngày nay, nó đang ngày càng bị khai thác và huỷ hoại, tàn phá nghiêm trọng để lại nhiều hệ luỵ. - Trách nhiệm của bản thân: 0.5 + Yêu thiên nhiên. + Có ý thức bảo vệ thiên nhiên: Xử lý rác thải, không chặt phá khai thác rừng bừa bãi, trồng cây xanh,..Khai thác tài nguyên đi đôi với kiến tạo tự nhiên,… + Lên án những hành vi xâm lấn, tàn phá, … - Bảo tồn tự nhiên không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân 0,25 mà còn là trách nhiệm của cả cộng đồng. Nhà Nước, các cơ quan chức năng cần có các giải pháp, kế hoạch, quy hoạch và chế tài hợp lý. d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.25 nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt. e.Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0.25 sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. Phần Làm văn II LÀM VĂN 6.0 Phân tích cảnh cho chữ - một “cảnh tượng xưa nay chưa từng có” trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, 0.25 thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích cảnh cho 0.5 chữ - một “cảnh tượng xưa nay chưa từng có” trong tác phẩm “Chữ người tử tù” c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học 4,5 sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: *Giới thiệu:: Vài nét về tác giả Nguyễn Tuân, truyện ngắn 0.5 Chữ người tử tù, cảnh cho chữ (ý nghĩa quan trọng trong
  6. việc khắc hoạ vẻ đẹp nhân vật và chủ đề của câu chuyện ) - một “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”, … * Tóm tắt hoàn cảnh trước khi cho chữ: Người tù Huấn Cao: vốn là người có tâm hồn phóng khoáng, thích tự do và 0.25 chán ghét những kẻ nhũng nhiễu nhân dân, còn là người nghệ sĩ tài năng yêu thích cái đẹp và luôn giữ gìn thiên lương trong sáng, ông viết chữ nỗi tiếng nhưng chỉ cho những người ông quý, không bao giờ cúi đầu trước uy quyền và đồng tiền. Quản ngục: một người có thiên lương, biết quý trọng người hiền và yêu cái đẹp nhưng lại làm nghề quản ngục, khao khát được chữ của Huấn Cao treo trong nhà là khao khát lớn đời ông. Từ chỗ mối quan hệ đối nghịch giữa tử tù và quản ngục, họ trở thành tri kỉ. Sau khi hiểu được tấm lòng Quản Ngục, Huấn Cao nhận lời cho chữ vì không để phụ một tấm lòng trong thiên hạ. 2,0 * Cảnh cho chữ - một “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”: - Thời gian: Ban đêm. Đêm cuối cùng của tử tù tài hoa trước ngày ra pháp trường. - Không gian: Nhà ngục tỉnh Sơn, “trong một buồng giam chật hẹp ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián,”… Cảnh cho chữ thiêng liêng, trang trọng lại được diễn ra trong cảnh u ám của ngục tối. - Vị thế đảo nghịch của các nhân vật: Trong nhà giam người làm chủ không phải là quản ngục mà lại là tử tù. + Người tử tù- người nghệ sĩ tự do bay bổng, chuyên chú, tâm huyết sáng tạo cái đẹp, một tác phẩm nghệ thuật cuối cùng như là di nguyện của đời mình, “một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang đậm tô nét chữ trên tấm lụa óng”. Quản ngục, thầy thơ lại, những người đại diện cho chính quyền lại “run run”, “khúm núm cất đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ”. + Tử tù – răn dạy Quản ngục, lời lẽ ân cần và hết sức chân thành. “ Ta bảo thực đấy, thầy quản nên thay chốn ở đi đã. Đây không phải là nơi treo một phiên lụa óng, trên đó có những nét chữ vuông tươi tắn, nó nói lên cái hoãi bão tung hoành của một đời con người,…Thầy hãy thay chốn ở đi đã rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây khó giữ thiên lương 1,0 cho lành vững và rồi…cũng nhem nhuốc cái đời lương thiện đi”…Quản ngục bái lạy tử tù, cúi đầu trước tử tù như đứng trước một người thầy, một ân nhân… * Ý nghĩa của cảnh cho chữ: - Bài ca ca ngợi sự chiến thắng của cái đẹp, cái cao cả trước cái xấu, cái ác. Cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đã toả sang và chiến thắng. - Tô đậm tính cách của các nhân vật: Cái tài hoa khí phách và thiên lương cao đẹp của Huấn Cao được toả sáng. Tấm
  7. lòng trong trẻo của Quản ngục được thấu tỏ. 0,25 - Bộc lộ quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân: Cái đẹp thanh lọc cứu rỗi thế giới. *Nghệ thuật: - Giàu chất điện ảnh: Thành công trong việc dựng cảnh, dựng người - Bút pháp tương phản đối lập,… - Ngôn ngữ góc cạnh giàu chất tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại,… *Đánh giá: 0,5 - Cảnh cho chữ - một “cảnh tượng xưa nay chưa nay chưa từng có”, nhưng lại vô cùng sống động và chân thực đã góp phần quan trọng quyết định sự thành công của truyện ngắn Chữ người tử tù. - Xây dựng Cảnh cho chữ, Nguyễn Tuân muốn phục dựng lại một loại hình nghệ thuật cổ truyền của dân tộc, nghệ thuật Thư pháp. Tìm lại nét đẹp văn hoá tinh thần- thú chơi chữ thanh tao, nho nhã của người xưa, đó cũng là một cách khám phá vẻ đẹp một thời đã qua nay chỉ còn vang bóng trong lịch sử vàng son dân tộc của một tâm hồn nghệ sĩ gắn bó với quê hương đất nước. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.25 nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, độc đáo; văn viết 0.5 giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm, thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0