intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án- Trường THPT Gio Linh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:14

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hi vọng "Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án- Trường THPT Gio Linh" chia sẻ dưới đây sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích cho các bạn trong quá trình học tập nâng cao kiến thức trước khi bước vào kì thi của mình. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án- Trường THPT Gio Linh

  1. SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ KIỂM TRA CUỐI  HỌC KỲ I – NĂM  TRƯỜNG THPT GIO LINH HỌC2021 ­ 2022 MÔN NGỮ VĂN ­  LỚP 11 Thời gian làm bài :   90Phút; (Đề có 2  phần) Họ tên : ............................................................... Số báo danh : ................... I. ĐỌC ­ HIỂU(3,0 điểm): Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4: Tức cảnh chiều thu Thánh thót tàu tiêu mấy hạt mưa, Khen ai khéo vẽ cảnh tiêu sơ. Xanh om cổ thụ tròn xoe tán, Trắng xoá trường giang phẳng lặng tờ. Bầu dốc giang sơn, say chấp rượu, Túi lưng phong nguyệt, nặng vì thơ. Cho hay cảnh cũng ưa người nhỉ, Thấy cảnh ai mà chẳng ngẩn ngơ. (Bà Huyện Thanh Quan. Nguồn: Thivien.net) Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. Tìm những tính từ chỉ màu sắc trong bài thơ. Câu 3. Nêu hiệu quả của phép đối sử dụng trong dòng 3,4. Câu 4.Nhận xét về bức tranh thiên nhiên trong văn bản. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ  đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị  hãy viết một đoạn văn  (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về   vai trò của thiên nhiên đối với cuộc sống con người. Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận về bức tranh phố huyện trong đoạn trích sau: Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang xa để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị: Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn. …Chợ họp giữa phố vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và bã mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này. Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa, đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi, họ còn đứng nói chuyện với nhau ít câu nữa. Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, hay bất cứ cái gì có thể dùng được của các 1
  2. người bán hàng để lại, Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó. (Trích Hai đứa trẻ ­ Thạch Lam, Ngữ văn 11, Tập  một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.95­96) ......................Hết....................... 2
  3. SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021- 2022 TRƯỜNG THPT GIO LINH ĐÁP ÁN VÀHƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp11 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 03 trang) Mã đề001 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ: Thất ngôn 0,75 bát cú Đường luật. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án hoặc trả lời thể thơ thất ngôn bát cú: 0,75 điểm - Học sinh trả lời thể thơ thất ngôn Đường luật: 0,5 điểm 2 Các tính từ chỉ màu 0,75 sắc: xanh om; trắng xóa Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 02 từ trong đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 01 từ trong đáp án: 0,5 điểm 3 - Phép đối trong dòng 1,0 3,4: xanh om - trắng xóa, cổ thụ - trường giang, tròn xoe tán - phẳng lặng tờ - Hiệu quả: + Tạo sự cân xứng, hô ứng, đăng đối, nhịp nhàng. + Nhấn mạnh màu sắc và đường nét làm nổi bật vẻ đẹp tráng lệ, tĩnh lặng, đầy sức sống của thiên nhiên. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời 2 hiệu quả như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được ý 02: 0,75 điểm 4 - Nhận xét về bức 0,5 tranh thiên nhiên: + Bức tranh thiên nhiên nên thơ, tĩnh lặng, khoáng đạt, kì vĩ, tráng lệ, đầy sức sống. + Vẻ đẹp đó khiến thi nhân ngỡ ngàng, đắm đuối, mê say. 3
  4. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 02 ý: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 01 ý: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn 2,0 (khoảng 150 chữ) về vai trò của thiên nhiên đối với cuộc sống con người. a. Đảm bảo yêu cầu 0,25 về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn 0,25 đề cần nghị luận: Vai trò của thiên nhiên đối với cuộc sống con người. c. Triển khai vấn đề 1,0 nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về vấn đề nghị luận. - Thiên nhiên là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống và sản xuất, sinh hoạt của con người. -Thiên nhiênmang đến những cảnh đẹp làm cho cuộc sống của con người tươi đẹp, phong phú hơn. - Phê phán những người phá hoại thiên nhiên.Cần biết khai thác, sử dụng hợp lí cũng như bảo tồn, gìn giữ tài nguyên thiên nhiên. Hướng dẫn chấm: - Học sinh lập luận chặt chẽ, thuyết phục, giàu cảm xúc, kết hợp linh hoạt lí lẽ và dẫn chứng (0,75- 1,0 4
  5. điểm). - Học sinh lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục (0,25 - 0,5 điểm) d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Phân tích 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc 0,25 bài nghị luận b. Xác định đúng vấn 0,5 đề cần nghị luận: bức tranh phố huyện lúc chiều tàn trong đoạn trích c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát 0,5 về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. * Phân tích: - Bức tranh thiên 2,5 nhiên lúc chiều tàn được vẽ với nhiềuâm thanh, màu sắc, hình ảnh, đường nét(tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran, tiếng muỗi vo ve; phương Tây đỏ rực, đám mây ánh hồng , dãy tre làng đen lại…). Đó là “bức họa đồng quê” quen thuộc, gần gũi, bình dị, thơ mộng,tĩnh lặng, gợi sự tàn lụi, buồn man mác, mang cốt cách của hồn quê Việt Nam những năm trước Cách mạng. - Bức tranh cuộc sống được tái hiện qua cảnh chợ tàn và hình 5
  6. ảnh của những kiếp người tàn tạ (Chị em An và Liên với gian hàng tạp hóa nhỏ, những người bán hàng, những đứa trẻ con nhà nghèo,…). Đó là một cuộc sống nghèo khó, đáng thương. - Tâm trạng của nhân vật Liên trước cảnh phố huyện lúc chiều tà: buồn, xúc động, cảm thương (lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”, cảm nhận được mùi riêng của đất, của quê hương này, động lòng thương...). Đó là tâm trạng của một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, giàu lòng trắc ẩn, yêu thương con người, yêu quê hương xứ sở.. - Nghệ thuật tả cảnh, tả tình đặc sắc;tài quan sát tinh tế; ngôn ngữ giàu chất thơ; bút pháp trữ tình đan xen chất hiện thực; giọng văn chậm rãi, nhẹ nhàng, sâu lắng,… Hướng dẫn chấm: - Phân tích chi tiết, làm rõ vấn đề nghị luận: 2,0 điểm - 2,5 điểm - Phân chưa thật chi tiết, đầy đủ: 1,0 điểm - 1,75 điểm. - Phân tích chung chung, chưa làm rõ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá 0,5 -Đoạn tríchkhắc họa vẻ đẹp, sự tĩnh lặng, tàn lụi, nghèo khó của phố huyện lúc chiều tàn. - Đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung mang đậm phong cách thuật của Thạch Lam, chứa đựng tấm lòng cảm thông, chia sẻ, yêu 6
  7. thương sâu sắccủa nhà văn với con người, cuộc đời. Hướng dẫn chấm: -Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. -Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0 Mã đề002 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật. 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc trả lời thể thơ thất ngôn bát cú: 0,75 điểm - Học sinh trả lời thể thơ thất ngôn Đường luật: 0,5 điểm 2 - Các tính từ chỉ màu sắc: xanh ngắt, đỏ hoe, màu khói nhạt 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 02-03 từ trong đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 01 từ trong đáp án: 0,5 điểm 3 - Hiệu quả của việc sử dụng từ láy: le te, lập lòe, phất phơ, lóng 1,0 lánh + Làm cho cảnh vật hiện lên cụ thể, sinh động, có hồn, giàu biểu cảm. + Cảnh vật bình dị, gần gũi, quen thuộc, sống động, nên thơ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 02 ý về hiệu quả: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 01 ý về hiệu quả: 0,5 điểm 4 - Nhận xét về bức tranh thiên nhiên: 0,5 + Cảnh thu quen thuộc, bình dị, thanh sơ, trong trẻo, tĩnh lặng, đượm buồn, mang đặc trưng của mùa thu vùng đồng bằng Bắc bộ Việt Nam. + Bức tranh thu có sự hài hòa về màu sắc, đường nét, cảnh vật, chứa đựng cả tình yêu sâu lắng của nhà thơ . Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày rõ ràng, thuyết phục: 0,5 điểm - Học sinh trình bày chưa rõ ràng, chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về vai trò của quê hương đối 2,0 với mỗi người. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. 7
  8. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của quê hương đối 0,25 với mỗi người. - Quê hương là nơi mỗi người sinh ra, lớn lên, nơi lưu giữ những kỉ niệm đẹp đẽ khó quên của mỗi người. - Quê hương góp phần quan trọng trong việc hình thành, bồi đắp tâm hồn, tính cách con người. - Là chốn bình yên, thân thuộc mỗi người tìm về sau những bão tố, những khó khăn của cuộc đời. - Phê phán những người chối bỏ quê hương, chưa có ý thức xây dựng quê hương đất nước. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: - Học sinh lập luận chặt chẽ, thuyết phục, giàu cảm xúc, kết hợp linh hoạt lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Học sinh lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục (0,25 - 0,5 điểm) d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. ......................Hết...... ................. SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ KIỂM TRA CUỐI  TRƯỜNG THPT GIO LINH HỌC KỲ I – NĂM  HỌC2021 ­ 2022 MÔNNGỮ VĂN ­  LỚP 11 Thời gian làm bài :   8
  9. 90Phút; (Đề có 2  phần) Họ tên : ............................................................... Số báo danh : ................... I. ĐỌC ­ HIỂU (3,0 điểm): Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4: Uống rượu mùa thu (Thu ẩm) Năm gian nhà cỏ thấp le te, Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe. Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt Làn ao lóng lánh bóng trăng loe, Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt, Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe. Rượu tiếng rằng hay, hay chả mấy. Độ dăm ba chén đã say nhè. (Nguyễn Khuyến. Nguồn: Thivien.net) Câu 1.Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. Tìm những tính từ chỉ màu sắc trong bài thơ. Câu 3.Nêu hiệu quả của việc sử dụng các từ láy có trong bài thơ. Câu 4. Nhận xét về bức tranh thiên nhiên trong văn bản. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ  đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị  hãy viết một đoạn văn  (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân vềvai trò của quê hương đối với mỗi   người. Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận về bức tranh phố huyện trong đoạn trích sau: Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang xa để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị: Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn. …Chợ họp giữa phố vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và bã mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này. Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa, đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi, họ còn đứng nói chuyện với nhau ít câu nữa. Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, hay bất cứ cái gì có thể dùng được của các người bán hàng để lại, Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó. (Trích Hai đứa trẻ ­ Thạch Lam, Ngữ văn 11, Tập  một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.95­96) ......................Hết....................... 9
  10. SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021- 2022 TRƯỜNG THPT GIO LINH ĐÁP ÁN VÀHƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp11 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 03 trang) Mã đề002 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ: thất ngôn bát 0,75 cú Đường luật. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc trả lời thể thơ thất ngôn bát cú: 0,75 điểm - Học sinh trả lời thể thơ thất ngônĐường luật: 0,5 điểm 2 - Các tính từ chỉ màu 0,75 sắc: xanh ngắt, đỏ hoe, màu khói nhạt Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 02-03 từ trong đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 01 từ trong đáp án: 0,5 điểm 3 - Hiệu quả của việc 1,0 sử dụng từ láy: le te, lập lòe, phất phơ, lóng lánh +Làm cho cảnh vật hiện lên cụ thể, sinh động, có hồn, giàu biểu cảm. + Cảnh vật bình dị, gần gũi, quen thuộc, sống động, nên thơ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 02 ý về hiệu quả: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 01 ý về hiệu quả: 0,5 điểm 4 - Nhận xét về bức 0,5 tranh thiên nhiên: + Cảnh thu quen thuộc, bình dị, thanh sơ, trong trẻo, tĩnh lặng, đượm buồn, mang đặc trưng của mùa thu vùng đồng bằng Bắc bộ Việt Nam. + Bức tranh thu có sự hài hòa về màu sắc, 10
  11. đường nét, cảnh vật, chứa đựng cả tình yêu sâu lắng của nhà thơ . Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày rõ ràng, thuyết phục: 0,5 điểm - Học sinh trình bày chưa rõ ràng, chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn 2,0 (khoảng 150 chữ) về vai trò của quê hương đối với mỗi người. a. Đảm bảo yêu cầu 0,25 về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn 0,25 đề cần nghị luận:vai trò của quê hương đối với mỗi người. - Quê hương là nơi mỗi người sinh ra, lớn lên, nơi lưu giữ những kỉ niệm đẹp đẽ khó quên của mỗi người. - Quê hương góp phần quan trọng trong việc hình thành, bồi đắptâm hồn, tính cách con người. - Là chốn bình yên, thân thuộc mỗi người tìm về sau những bão tố, những khó khăn của cuộc đời. - Phê phán những người chối bỏ quê hương, chưa có ý thức xây dựng quê hương đất nước. c. Triển khai vấn đề 1,0 nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ cảm nhận, suy nghĩ 11
  12. của bản thân về vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: - Học sinh lập luận chặt chẽ, thuyết phục, giàu cảm xúc, kết hợp linh hoạt lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Học sinh lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục (0,25 - 0,5 điểm) d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Phân tích 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc 0,25 bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn 0,5 đề cần nghị luận Bức tranh phố huyện lúc chiều tà trong đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát 0,5 về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. * Phân tích: 2,5 - Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tàn được vẽ với nhiềuâm thanh, màu sắc, hình ảnh, đường nét(tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran, tiếng muỗi vo ve; phương Tây đỏ rực, đám mây ánh hồng , dãy tre làng đen 12
  13. lại…). Đó là “bức họa đồng quê” quen thuộc, gần gũi, bình dị, thơ mộng,tĩnh lặng, gợi sự tàn lụi, buồn man mác, mang cốt cách của hồn quê Việt Nam những năm trước Cách mạng. - Bức tranh cuộc sống được tái hiện qua cảnh chợ tàn và hình ảnh của những kiếp người tàn tạ (Chị em An và Liên với gian hàng tạp hóa nhỏ, những người bán hàng, những đứa trẻ con nhà nghèo,…). Đó là một cuộc sống nghèo khó, đáng thương. - Tâm trạng của nhân vật Liên trước cảnh phố huyện lúc chiều tà: buồn, xúc động, cảm thương (lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”, cảm nhận được mùi riêng của đất, của quê hương này, động lòng thương,..). Đó là tâm trạng của một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, giàu lòng trắc ẩn, yêu thương con người, yêu quê hương xứ sở.. - Bức tranh phố huyện chiều tà được khắc họa bằng: nghệ thuật miêu tả đặc sắc;tài quan sát tinh tế; ngôn ngữ giàu chất thơ; bút pháp trữ tình đan xen chất hiện thực; giọng văn chậm rãi, nhẹ nhàng, sâu lắng,… Hướng dẫn chấm: - Phân tích chi tiết, làm rõ vấn đề nghị luận: 2,0 điểm - 2,5 điểm - Phân chưa thật chi tiết, đầy đủ: 1,0 điểm - 1,75 điểm. - Phân tích chung chung, chưa làm rõ vấn đề nghị luận: 0,25 13
  14. điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá 0,5 -Đoạn tríchkhắc họa vẻ đẹp, sự tĩnh lặng, tàn lụi, nghèo khó của phố huyện lúc chiều tàn. - Đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung mang đậm phong cách thuật của Thạch Lam, chứa đựng tấm lòng cảm thông, chia sẻ, yêu thương sâu sắccủa nhà văn với con người, cuộc đời. Hướng dẫn chấm: -Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. -Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0 ..........................Hết............................ 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2