intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Trần Phú, Phú Yên

Chia sẻ: Thẩm Quyên Ly | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc giải trực tiếp trên “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Trần Phú, Phú Yên” các em sẽ nắm vững nội dung bài học, rèn luyện kỹ năng giải đề, hãy tham khảo và ôn thi thật tốt nhé! Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Trần Phú, Phú Yên

  1. I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA 1.Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt và vượt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình cuối học kì I, môn Ngữ văn lớp 11 2. Do yêu cầu về thời gian và cách xây dựng bộ công cụ, đề khảo sát chỉ bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 11, cuối học kì I. 3. Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học; đọc hiểu 1 đoạn trích, cách viết một đoạn văn nghị luận xã hội và bài văn nghị luận văn học Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị tri thức: + Kĩ năng đọc hiểu 1 đoạn thơ + Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội về 1 tư tưởng đạo lí + Kĩ năng viết 1 bài văn nghị luận văn học về một đoạn trích văn xuôi II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận III. THIẾT LẬP MA TRẬN: MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 11 Mức độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cộng Chủ đề Cấp độ thấp Cấp độ cao Xác định Xác định bptt và nêu Chủ đề 1 phương thức hiệu quả Đọc hiểu 1 biểu đạt. nghệ thuật, đoạn trích Nêu cách nêu quan văn xuôi hiểu điểm bản thân 1,0 điểm 2,0 điểm 3,.0 điểm = 10% = 20% = 30% Chủ đề 2 Viết đoạn văn Làm văn: trình bày suy viết đoạn nghĩ về 1 vấn văn nghị đề đặt ra luận xã hội trong đọc hiểu 2,0 điểm 2.0 điểm = 20% = 20% Làm văn: Tích hợp kĩ viết bài văn năng đã học nghị luận để viết 1 bài văn học văn nghị luận văn học về một đoạn trích Văn xuôi 5,0 điểm 5,0 điểm = 50% = 50% Tổng 1,0 điểm 2,0 điểm 2,0 điểm 5,0 điểm 10 điểm = 10% = 20% = 20% = 50% =100%
  2. TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I, KHỐI 11 TỔ NGỮ VĂN MÔN: NGỮ VĂN NĂM HỌC 2021 - 2022 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề (Đề có 02 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 ĐIỂM) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Tôi quay về mặc cả với tuổi thơ Xin quá khứ hãy đợi chờ chút nhé Tôi sẽ trở về cái thời thơ bé Dẹp mọi chuyện đời tôi ghé về thăm. Kỉ niệm ngày xưa cũ kỹ rêu phong Lúc nhỏ cưỡi trâu nhong nhong ra ruộng Lũ trẻ con múc nước sông để uống Rủ nhau ra đồng bắt muỗm nướng ăn. Có những trò chơi con trẻ đam mê Đánh đáo, đánh khăng, ven đê đá bóng Chiều buông xuống dẫn trâu về cuối xóm Khói lam chiều, mẹ sắp dọn bữa cơm Bữa cơm chiều mùi gạo mới thật thơm Còn có cả mùi khói rơm khói rạ Gia đình với quê hương là tất cả Là hành trang vào đời, mình đã mang theo. (Trich Hành trang vào đời – Nguyễn Đình Huân) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? Câu 2: Tác giả kể lại những kỉ niệm nào của tuổi thơ? Câu 3: Nêu và phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ? Câu 4: Em có đồng tình với quan điểm của tác giả: Gia đình với quê hương là tất cả /Là hành trang vào đời, mình đã mang theo.? II. LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM) Câu 1. (2,0 điểm) Em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của gia đình trong cuộc sống hiện nay. Câu 2 (5,0 điểm) Kết thúc truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân viết: “Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy màng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián. Trong một không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, làm họ dụi mắt lia lịa. Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh
  3. dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quản ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo: - Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu mà tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?... Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi. …… Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh." (Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2006. tr 114) Cảm nhận của em về đoạn trích trên. ---------------Hết--------------- Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
  4. TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 Tổ Ngữ Văn ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 11 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 4 trang) Ph Câu Nội dung Điểm ần I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh không trả lời đúng phương thức “biểu cảm”: không cho điểm 2 - Những kỉ niệm của tuổi thơ: 0,5 + cưỡi trâu nhong nhong ra ruộng + múc nước sông để uống + ra đồng bắt muỗm nướng ăn. + đánh đáo, đánh khăng, ven đê đá bóng Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 3 trong 4 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 2 trong 4 ý: 0,25 điểm. 3 - Biện pháp nghệ thuật: liệt kê 1,0 - Hiệu quả nghệ thuật: nhấn mạnh nỗi nhớ các trò chơi, món ăn dân dã mà đầy niềm vui của tuổi thơ cùng với ruộng đồng qua đó thể hiện tình yêu quê hương da diết… Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm. 4 Học sinh trình bày quan điểm của bản thân. 1,0 - GV linh hoạt Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của bản thân về 2,0 vai trò của gia đình trong cuộc sống hiện nay a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -
  5. phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Vai trò của gia đình trong cuộc sống hiện nay c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết của việc lắng nghe để thấu hiểu - Giải thích: Gia đình là gì? -> là nơi có mẹ, có cha, có những người thân yêu ruột thịt của chúng ta. Gia đình là nơi bao bọc, che chở, nâng đỡ mỗi con người trên bước đời trưởng thành, là nơi sinh thành nuôi dưỡng bồi đắp tâm hồn tình cảm cho con người… - Bình luận về vai trò của gia đình: + gia đình là tổ ấm mamg lại niềm vui, hạnh phúc + gia đình là môi trường đầu tiên có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự hình thành và phát triển tính cách của mỗi cá nhân. Và trong gia đình, mỗi cá nhân sẽ học được cách cư xử với người xung quanh và xã hội. + gia đình là nơi động viên, hỗ trợ về tinh thần để mỗi người nổ lực hơn, mạnh mẽ hơn và vững vàng hơn trong cuộc sống… + phê phán những người còn mãi chạy theo địa vị, tiền tài mà bỏ quên gia đình. Những người còn bất hiếu không nghe lời dạy bảo của cha mẹ để rồi là gánh nặng của xã hội. Những người còn ích kỉ chỉ biết đòi hỏi và sống cho bản thân mình… - Bài học nhận thức + Biết yêu thương, trân trọng những người thân trong gia đình và luôn có ý thức vun đắp cho gia đình hạnh phúc + Hãy là người con có trách nhiệm với gia đình: hiếu thuận với ông bà, cha mẹ và yêu thương các anh, chị, em… để gia đình vẹn toàn. + Ra sức gìn gữi và bảo vệ hạnh phúc của gia đình góp phần làm xã hội ngày càng phồn vinh, phát triển… Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
  6. Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận về đoạn trích văn xuôi 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: - Cảnh cho chữ và bình luận là cảnh tượng xưa nay chưa từng 0,5 - Ý nghĩa lời khuyên của Huấn Cao dành cho Viên quản ngục * Cảm nhận về đoạn trích 2,5 - Cảnh cho chữ của Huấn Cao + Không gian + Thời gian + Con người: . người cho chữ (hành động, tư thế, vị thế..) . người xin chữ (hành động, thái độ..) -> mối quan hệ của cả 2: những tâm hồn tri âm tri kỉ, cùng hướng đến nghệ thuật, yêu cái Đẹp - Bình luận cảnh cho chữ là cảnh tượng xưa nay chưa từng có: + Thông thường người ta chỉ sáng tác nghệ thuật ở nơi có không gian rộng rãi, trang nghiêm, đằng này cảnh cho chữ lại diễn ra nơi cái ác ngự trị. + Người nghệ sĩ làm ra tác phẩm nghệ thuật phải thật sự thoải mái về tâm lí, thể xác trong khi Huấn Cao phải đeo gông, xiềng xích và nhận án tử vào ngày hôm sau. + Quản ngục là người có quyền bắt buộc kẻ tử tù nhưng ngược lại tử tù lại ở vị thế cao hơn có quyền cho hay không cho chữ. Vị thế xã hội bị đảo lộn: Người tử tù nắm giữ quyền lực, ban phát lời khuyên, Viên Quản ngục khúm núm nhận lời giáo dục của tử tù... - Ý nghĩa của cảnh cho chữ và lời khuyên:
  7. + Ca ngợi cái Đẹp dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn chiến thắng cái ác, cái xấu + Ca ngợi tấm lòng thiên lương của hai nhân vật Huấn Cao và Viên quản ngục. + Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn trong con người của Huấn Cao từ đó thể hiện quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân: cái Đẹp luôn bất tử. Hướng dẫn chấm: - Học sinh cảm nhận về đoạn thơ đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Cảm nhận chung chung, chưa rõ các luận cứ: 0,75 điểm - 1,25 điểm. - Cảm nhận sơ sài: 0,25 điểm - 0,5 điểm. * Đánh giá 0,5 - Bằng nhịp điệu chậm rãi, câu văn giàu hình ảnh liên tưởng, sử dụng nhiều từ Hán việt để miêu tả thú chơi chữ , cùng biện pháp nghệ thuật đối lập tác giả đã “phục chế” cái cổ xưa bằng kĩ thuật hiện đại qua bút pháp tả thực, và phân tích tâm lí nhân vật - Cảnh cho chữ trong “Chữ người tử tù” đã kết tinh tài năng , sáng tạo và tư tưởng độc đáo của Nguyễn Tuân. Tác phẩm đã nói lên lòng ngưỡng vọng và tâm sự nuối tiếc đối với những con người có tài hoa, nghĩa khí và nhân cách cao thượng. Đồng thời cũng kín đáo bày tỏ nỗi đau xót chung cho cái đẹp chân chính, đích thực đang bị hủy hoại. Tác phẩm góp một tiếng nói đầy tính nhân bản: Dù cuộc đời có đen tối vẫn còn có những tấm lòng tỏa sáng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1