intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trãi, Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời quý thầy cô và các em học sinh tham khảo “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trãi, Quảng Nam”. Hi vọng tài liệu sẽ là nguồn kiến thức bổ ích giúp các em củng cố lại kiến thức trước khi bước vào kì thi sắp tới. Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trãi, Quảng Nam

  1. TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022- 2023 TỔ NGỮ VĂN Môn: Ngữ Văn – Lớp 11 Thời gian: 90 phút ( không kể thời gian giao đề) MA TRẬN ĐỀ Mức độ cần đạt Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Tổng số cao I . Đọc - Ngữ liệu: -Nhận diện - Khái quát - Nhận xét/ hiểu văn bản phương chủ đề, nội đánh giá về nhật dụng/ thức biểu dung chính/ tư tưởng/ văn bản đạt, thao vấn đề chính, quan điểm/ nghệ thuật. tác lập ……mà văn tình cảm/ luận, các bản đề cập thái độ của - Tiêu chí biện pháp tác giả thể lựa chọn tu từ từ - Hiểu được hiện trong ngữ liệu: vựng. quan điểm, tư văn bản. tưởng,…… + 01 đoạn của tác giả. - Rút ra bài trích hoặc học về tư 01 văn bản tưởng/ hoàn chỉnh. nhận thức. + Độ dài khoảng 100 chữ. Tổng Số câu 2 1 1 4 Số điểm 1.5 1.0 0.5 3.0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 30% II. Làm văn Nghị luận Viết bài văn học văn
  2. -Nghị luận về một tác phẩm văn xuôi/ đoạn trích văn xuôi. Tổng Số câu 1 1 Số điểm 7,0 7,0 Tỉ lệ 70% 70% Tổng cộng Số câu 2 1 1 1 5 Số điểm 1,0 1,0 1,0 7,0 10,0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 70% 100%
  3. TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022- 2023 TỔ NGỮ VĂN Môn: Ngữ Văn – Lớp 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút ( không kể thời gian giao đề) ( Đề gồm có 02 trang) I. ĐỌC HIỂU ( 3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4: Có một truyền thuyết về con chim chỉ hót một lần trong đời, nhưng hót hay nhất thế gian. Có lần nó rời tổ bay đi tìm bụi mận gai và tìm cho bằng được mới thôi. Giữa đám cành gai góc, nó cất tiếng hát bài ca của mình và lao ngực vào chiếc gai dài nhất, nhọn nhất. Vượt lên trên nỗi đau khổ khôn tả, nó vừa hót vừa lịm dần đi, và tiếng ca hân hoan ấy đáng cho cả sơn ca và họa mi phải ghen tị. Bài ca duy nhất có một không hai, bài ca phải đổi bằng tính mạng mới có được. Nhưng cả thế gian lặng đi lắng nghe, và chính thượng đế trên Thiên đình cũng mỉm cười. Bởi vì tất cả những gì tốt đẹp nhất chỉ có thể có được khi ta chịu trả giá bằng nỗi đau khổ vĩ đại… Ít ra truyền thuyết nói như vậy. (Trích Tiếng chim hót trong bụi mận gai, Colleen McCulough, NXB Văn học, 2004, tr8) Câu 1: ( 0,75 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên. Câu 2: ( 0,75 điểm) Hình ảnh chiếc gai dài nhất, nhọn nhất ẩn dụ cho điều gì? Câu 3: ( 1,0 điểm) Câu chuyện trên gửi đến độc giả thông điệp gì? Câu 4: ( 0,5 điểm) Qua đoạn trích anh/chị hãy rút ra bài học sâu sắc cho bản thân. (Lưu ý: Không lặp lại thông điệp đã nêu ở câu 3) II. LÀM VĂN ( 7.0 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về đoạn trích sau trong Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân). Qua đó, anh / chị hãy nhận xét về quan điểm nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân. Ðêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián. Trong một không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, làm họ dụi mắt lia lịa. Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quản ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo:
  4. - Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu mà tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?...Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi. Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo. Ba người nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau. Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: " Kẻ mê muội này xin bái lĩnh ". (Trích Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân , Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) ------------------- HẾT -------------------
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Nội dung Câu Điểm ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phương thức: Tự sự 0.75 2 Hình ảnh chiếc gai dài nhất, nhọn nhất là hình ảnh ẩn dụ cho những khó khăn, thử thách mà con người phải vượt 0.75 I qua trong cuộc sống. 3 Gợi ý: 1.0 - Những gì tốt đẹp nhất trong cuộc sống (tri thức, tình bạn, tình yêu, hạnh phúc...) chỉ có thể có được khi ta trải qua những khó khăn, gian khổ, thậm chí phải trả giá bằng chính nỗi đau khổ "vĩ đại", bằng cả sự sống và sinh mạng của mình) - Mỗi người hãy biết vượt lên trên những gian khổ, bất hạnh bằng nghị lực và khát vọng sống mãnh liệt để dâng hiến cho cuộc đời những điều đẹp đẽ, quí giá. - Ý nghĩa của cuộc đời không phải là ta đã tồn tại bao lâu mà là ta đã sống như thế nào và làm được điều gì trong cuộc đời.... ( HS chỉ cần trả lời đúng 1 ý trong số những gợi ý trên là có thể cho điểm tối đa) 4 Gợi ý: 0.5 - Bài học về nghị lực sống, dám vượt khó để giành những điều tốt đẹp nhất.
  6. - Bài học về lí tưởng sống đẹp, sẵn sàng trả giá để sống có ý nghĩa, tránh xa cuộc sống tẻ nhạt, trống rống vô nghĩa. - Bài học về sự biết ơn, trân trọng thành quả lao động và những điều vô giá khác (độc lâp, tự do...) vì để có được những điều qúi giá đó, loài người phải trả giá bằng công sức, thậm chí cả sinh mệnh của chính mình.... ( HS chỉ cần trả lời đúng 1 ý trong số những gợi ý trên là có thể cho điểm tối đa) II LÀM VĂN 7,0 Cảm nhận về đoạn trích sau trong Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân). Qua nhận xét về quan điểm nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5 Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau : * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm Chữ 0,5 người tử tù * Cảm nhận về đoạn trích: (3,0 điểm) 4,0 a. Cảnh cho chữ, cảnh tượng xưa nay chưa từng có. - Thời gian: Lúc nửa đêm, trước ngày tử tù ra pháp trường - Không gian: Nhà tù chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng
  7. nhện, phân gián, phân chuột…… - Con người: + Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng….. đang ung dung, tự do phóng khoáng sáng tạo cái đẹp. + Viên quản ngục , thầy thơ lại là những người có quyền lực thì khúm núm, run run….. - Thủ pháp nghệ thuật khắc họa cảnh cho chữ: + Thủ pháp tương phản : Sự đối lập giữa :  ánh sáng >< bóng tối ;  Giữa cái hỗn độn, xô bồ, nhơ bẩn >< cái thanh khiết, cao cả của nền lụa trắng, nét chữ đẹp đẽ.  kẻ tử tù đang ban phát cái đẹp và cái thiện >< viên quan coi ngục đang khúm núm, lĩnh hội, vái lạy.  Làm nổi bật hình ảnh Huấn Cao, sự vươn lên, thắng thế của ánh sáng đối với bóng tối, cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn, cái thiện đối với cái ác. + Nhịp điệu chậm rãi, câu văn giàu hình ảnh, tạo được không khí cổ kính, trang trọng. b.Lời khuyên của Huấn Cao + Từ bỏ chốn ngục tù nhơ bẩn, + Tìm về chốn thanh tao + Giữ thiên lương cho lành vững.  Di huấn của người tử tù nhắn tới người đọc : + Muốn chơi chữ phải giữ lấy thiên lương. + Trong môi trường của cái ác, cái đẹp khó có thể tồn tại. + Chơi chữ đâu chỉ là chuyện chữ nghĩa. Đó là chuyện cách sống, chuyện văn hóa c.Hành động bái lĩnh của ngục quan
  8. Cái đẹp, cái thiện có sức mạnh cảm hóa con người, thể hiện niềm tin vững chắc vào con người. Nhà văn khẳng định : thiên lương là bản tính tự nhiên của con người và dù trong hoàn cảnh nào, con người vẫn luôn khát khao hướng tới chân – thiện – mỹ. Đây chính là giá trị nhân văn của tác phẩm. * Nhận xét về quan điểm nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân. (1,0 điểm) Cái đẹp phải gắn liền với cái thiện. Đó là quan điểm nghệ thuật tiến bộ * Nhận xét 0,5 - Đoạn trích thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân- một nhà văn tài hoa, uyên bác. Qua đoạn trích ông đã khắc họa thành công cảnh cho chữ - cảnh tượng xưa nay chưa từng có. d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện những cảm nhận độc đáo, sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng 10,0 điểm SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 11 CUỐI HỌC KỲ 1, NĂM HỌC 2022-2023
  9. - Thời gian: 8h00 phút ngày 12/12/2022 - Địa điểm: Phòng Hội trường - Giáo viên phản biện: Trần Thị Thanh - Giáo viên ra đề: Lê Thị Hường NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 1. Đánh giá chung - Đảm bảo theo ma trận (bảng đặc tả). + Nội dung đề kiểm tra của giáo viên Lê Thị Hường bám sát theo ma trận (bảng đặc tả) của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Nam. + Đảm bảo cấu trúc khung ma trận, rõ ràng và khoa học trong việc khái quát về thời lượng, số câu hỏi, dạng thức câu hỏi; lĩnh vực kiến thức, cấp độ năng lực của từng câu hỏi. - Đảm bảo về kiến thức: +Nội dung câu hỏi đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và tránh nội dung giảm tải theo quy định. +Đề thi đảm bảo đúng đơn vị kiến thức đã học trong chương trình HK I Ngữ văn 11. - Phù hợp mức độ theo yêu cầu (Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) +Phần Đọc Hiểu: Câu hỏi rõ ràng, chính xác, đảm bảo theo 3 mức độ : Nhận biết, thông hiểu và vận dụng + Phần Viết: đảm bảo cấp độ vận dụng cao và cách tính điểm của bài viết được quy định chi tiết trong Đáp án - Hướng dẫn chấm. - Tính chính xác khoa học (ghi rõ từng câu sai sót): + Câu hỏi ngắn gọn, từ ngữ đơn giản dễ hiểu. + Các câu hỏi phân loại phù hợp với đối tượng học sinh đảm bảo các em làm đạt điểm theo đối tượng. 2. Nội dung cần điều chỉnh, bổ sung (nếu có): + Không có nội dung cần điều chỉnh hay chỉnh sửa. 3. Nhận xét chung và đề xuất: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
  10. TỔ TRƯỞNG GIÁO VIÊN GIÁO VIÊN RA ĐỀ PHẢN BIỆN ĐỀ Nguyễn Thị Hiền Lê Thị Hường Trần Thị Thanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1