intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Trần Hưng Đạo, Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

‘Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Trần Hưng Đạo, Quảng Nam’ sau đây sẽ giúp bạn đọc nắm bắt được cấu trúc đề thi, từ đó có kế hoạch ôn tập và củng cố kiến thức một cách bài bản hơn, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Trần Hưng Đạo, Quảng Nam

  1. SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG NĂM HỌC 2022 - 2023 ĐẠO Môn : NGỮ VĂN – Lớp 11 Thời gian làm bài : 90 phút (không kể thời gian phát đề) ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề có 2 trang) Họ và tên : ............................. Số báo danh : ................... I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc bài thơ : Đen thì gần mực, đỏ gần son Học lấy cho hay, con hỡi con! Cái bút, cái nghiên là của quý, Câu kinh, câu sử, ấy mùi ngon! Vàng mua chứa để, vàng bay hết, Chữ bán dư ăn, chữ hãy còn. Nhờ Phật một mai nên đấng cả Bõ công cha mẹ mới là khôn. (Thơ khuyên học, Nguyễn Khuyến, Thơ Nguyễn Khuyến, tr12, NXB Văn Học, 2010 Dẫn nguồn: https://www.thivien.net) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ. Câu 2. Chỉ ra những vật dụng và nội dung học tập được nêu trong bài thơ. Câu 3. Nêu nội dung của bài thơ. Câu 4. Từ nội dung của bài thơ, hãy nêu ý nghĩa của việc học. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về khung cảnh phố huyện trong đoạn văn sau: “Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn. - Em thắp đèn lên chị Liên nhé?
  2. Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời: - Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi. An bỏ bao diêm xuống bàn cùng chị ra ngoài chõng ngồi; chiếc chõng nan lún xuống và kêu cót két. - Cái chõng này sắp gãy rồi chị nhỉ? - Ừ để rồi chị bảo mẹ mua cái khác thay vào. Hai chị em gượng nhẹ ngồi yên nhìn ra phố. Các nhà đã lên đèn cả rồi, đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, và đèn dây sáng xanh trong hiệu khách… Những nguồn ánh sáng ấy đều chiếu ra ngoài phố khiến cát lấp lánh từng chỗ và đường mấp mô thêm vì những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối. Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này. Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa, đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi, họ còn đứng nói chuyện với nhau ít câu nữa. Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng được của các người bán hàng để lại, Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó.” ( Trích: Hai đứa trẻ - Thạch Lam, Ngữ văn 11,Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.95-96) - HẾT -
  3. SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2022 - 2023 TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 11 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 03 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ của bài thơ: 0,75 Thất ngôn bát cú Đường luật. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu tên thể thơ như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh nêu tên thể thơ không như đáp án hoặc không trả lời : 0,0 điểm 2 Những vật dụng và nội 0,75 dung học tập được nêu trong bài thơ: - Vật dụng học tập: Cái bút, cái nghiên. - Nội dung học tập: Câu kinh, câu sử. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được các ý như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh nêu được 2- 3 chi tiết trong đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh nêu được 1 chi tiết trong đáp án: 0,25 điểm. 3 Nội dung của bài thơ: 1,0 - Nguyễn Khuyến khuyên con học tập.
  4. Qua đó, ông đề cao tinh thần hiếu học và tầm quan trọng của việc học. - Tình yêu thương và sự chăm lo của người cha đối với con. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được các ý như đáp án hoặc diễn đạt ý tương đương như đáp án:1,0 điểm. - Học sinh nêu được các ý nhưng diễn đạt vụng về, không rõ ràng: 0,25 - 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng nội dung bài thơ: 0,0 điểm. * Lưu ý: HS nêu được ý đầu của đáp án hoặc diễn đạt ý tương đương chấm 0.75 điểm 4 Ý nghĩa của việc học: 0,5 - Bồi đắp tri thức, tạo nền tảng cho tương lai và sự thành công của bản thân. - Báo đáp công ơn cha mẹ. - Góp phần xây dựng và phát triển xã hội văn minh, đất nước giàu mạnh. - ... Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được từ 2 ý như đáp án hoặc diễn đạt các ý khác nhưng hợp lý: 0,5 điểm. - Học sinh nêu được 1 ý như đáp án hoặc diễn đạt các ý khác nhưng hợp lý : 0,25 điểm.
  5. II LÀM VĂN 7,0 Cảm nhận khung 7,0 cảnh phố huyện trong đoạn trích: “Tiếng trống thu không … cho chúng nó.” a. Đảm bảo cấu trúc 0,5 bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn 0,5 đề cần nghị luận: Khung cảnh phố huyện lúc chiều tà. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả 0,5 (0,25 điểm), tác phẩm, đoạn trích (0,25 điểm) * Cảm nhận khung 40 cảnh phố huyện lúc chiều tàn: - Cảnh vật vắng lặng, u buồn thấm đẫm tình quê: + Cảnh sắc thiên nhiên đậm đà phong vị của buổi chiều quê với những hình ảnh,
  6. đường nét, sắc màu và âm thanh thân thuộc gần gũi. + Phố huyện tối tăm in dấu cuộc sống thê lương, tàn tạ với cảnh chợ tàn xơ xác, vắng vẻ. - Con người nghèo khổ, đáng thương: + Những đứa trẻ nghèo nhặt nhạnh thanh nứa thanh tre xót sau phiên chợ. + Chị em Liên sống cơ cực, chan hòa giữa phố huyện nghèo cùng tâm hồn nhạy cảm, trong sáng, đẹp đẽ, đáng yêu. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu : 1,0 điểm - 1,75 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá: 0,5 - Đoạn văn thể hiện phong cách nghệ thuật của Thạch Lam: Bút pháp miêu tả đặc sắc, thấm đượm chất trữ tình; Ngôn ngữ miêu tả đầy chất thơ; Giọng điệu chậm rãi, nhẹ nhàng thấm đẫm nỗi buồn. Kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố lãng mạn và hiện thực,... - Khung cảnh phố huyện từ cảnh vật đến con người đều thấm đượm nỗi buồn và gợi lên trong lòng người đọc nỗi thương cảm về cuộc sống nghèo nàn, bế tắc của người dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945. Hướng dẫn chấm: -Trình bày được 2 ý:
  7. 0,5 điểm. -Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Nguyễn Tuân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 ..........................Hết............................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2