intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Lý Tự Trọng, Tam Kỳ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:6

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn sinh viên đang chuẩn bị bước vào kì thi có thêm tài liệu ôn tập, TaiLieu.VN giới thiệu đến các bạn ‘Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Lý Tự Trọng, Tam Kỳ’ để ôn tập nắm vững kiến thức. Chúc các bạn đạt kết quả cao trong kì thi!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Lý Tự Trọng, Tam Kỳ

  1. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Môn Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN Một cô bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa. Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ : “Tại sao mình lại không được hát ? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao ?”. Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. “Cháu hát hay quá !”. Một giọng nói vang lên : “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi. Hôm sau, khi cô bé đến công viên đã thấy cụ già ngồi ở chiếc ghế đá hôm trước, khuôn mặt hiền từ mỉm cười chào cô bé. Cô bé lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng nghe. Cụ vỗ tay nói lớn : “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay quá !”. Nói xong cụ già lại chậm rãi một mình bước đi. Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. “Cụ già ấy đã qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay.” — Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát lại là một người không có khả năng nghe? (Hoàng Phương) (Mỗi câu 0,5 điểm) Câu 1: Câu chuyện trong tác phẩm là lời kể của ai? A. Cô bé và người trong công viên B. Ông cụ và người trong công viên C. Người kể chuyện giấu mặt D. Người thầy giáo Câu 2: Chủ đề của văn bản trên là: A. Lối sống sẻ chia, giàu tình thương yêu B. Tình cảm thầy trò C. Tinh thần đoàn kết, tình làng nghĩa xóm D. Lòng hiếu thảo của con cái Câu 3: Đoạn văn sau tác giả dùng mấy số từ: “Cụ già ấy đã qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay.” - Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát lại là một người không có khả năng nghe? A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ
  2. D. Bốn từ Câu 4: Vì sao cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên? A. Vì cô không có quần áo đẹp để đi chơi B. Vì cô không có ai chơi với mình C. Vì cô bé bị thầy giáo mắng D. Vì cô bé bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca Câu 5: Đâu là tình tiết bất ngờ gây xúc động nhất trong câu chuyện? A. Cụ già vẫn lắng nghe và động viên cô hát lại là một người bị điếc B. Có bé không được gặp lại ông cụ nữa vì ông cụ đã qua đời C. Nhiều năm trôi qua cô bé vẫn không quên cụ già D. Cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng trong câu chuyện Câu 6: Nhận xét nào đúng nhất để nói về cụ già A. Là một người kiên nhẫn, biết lắng nghe, biết quan tâm đến người khác B. Là một con người hiền hậu, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn C. Là một con người nhân hậu, luôn biết quan tâm, chia sẻ, động viên người khác D. Là một người trung thực, nhân hậu, biết bênh vực lẽ phải, người yếu thế Câu 7: Dấu ngoặc kép sử dụng trong câu văn sau có tác dụng gì? Cụ vỗ tay nói lớn : “ Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay quá !”. A. Dùng để đánh dấu phần chú thích là giải thích B. Dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật C. Dùng để đánh dấu những từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt D. Dùng để bổ sung thêm thông tin Câu 8: (1,0điểm) Nêu ngắn gọn nội dung của văn bản? Cầu 9: (0,5điểm) Theo em vì sao câu chuyện có tên là "Đôi tai của tâm hồn"? Câu 10: (1,0 điểm) Bài học em rút ra được sau khi đọc văn bản trên là gì? (ít nhất hai bài học) II.VIẾT: (4.0 điểm) Viết bài văn biểu cảm về người bạn mà em yêu quý nhất.
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Môn: Ngữ văn lớp 7 I. HƯỚNG DẪN CHUNG: Giáo viên dựa vào yêu cầu của Hướng dẫn chấm này để đánh giá bài làm của học sinh. Cần vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm, tránh đếm ý cho điểm. Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết sâu sắc, sáng tạo trong nội dung và hình thức trình bày. Việc chi tiết hóa nội dung cần đạt và điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải được thống nhất trong tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với số điểm trong câu và tổng điểm toàn bài. Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm. Sau đó làm tròn số đúng theo quy định. II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ: I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) 1. Trắc nghiệm khách quan: (3,5 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 Phương án trả C A C D A C B lời Điểm 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 2.Tự luận: (2,5 điểm) Câu 8: ( 1,0 điểm) Mức 1 (1.0 đ) Mức 2 (0.75 – 0.25 đ) Mức 3 (0đ)
  4. Đoạn trích nói về giá trị của tình yêu thương, sẻ chia HS nêu được nội dung HS trả lời sai giữa con người với con người. Giá trị của những lời động viên, khích lệ và cổ vũ trong cuộc sống. Chính nhưng trả lời còn chưa hoặc không những lời động viên, khen ngợi của cụ già đã giúp cô bé rõ ràng. trả lời. tiếp thêm nguồn lực to lớn thực hiện đam mê để gặt hái thành công. Câu 9 Mức 1 (0,5 đ) Mức 2 (0.25 đ) Mức 3(0đ) - Câu chuyện có tên là “Đôi tai của tâm - Học sinh có đưa ra ý kiến Trả lời không đúng hồn” bởi ông cụ bị điếc không thể nghe những không rõ ràng hoặc bị yêu cầu của đề bài bất cứ điều gì lại dùng chính đôi tai của thiếu ý. hoặc không trả lời. mình để lắng nghe một cô bé đang tổn thương hát và khích lệ cô bé; tuy đôi tai của cụ không có khả năng nghe nhưng cụ đã dùng chính tâm hồn đầy tình yêu thương, nhân hậu, cảm thông của mình để lắng nghe cô bé hát.
  5. Câu 10: ( 1.0 điểm) Mức 1 (10 đ) Mức 2 (0,25- Mức 3 (0đ 0,75đ) Gợi ý: HS có thể rút ra nhiều bài học HS chỉ ra 1-2 bài học HS trả lời sai ho khác nhau, sau đây là gợi ý: nhưng diễn đạt còn dài không trả lời. + Đừng nhìn vẻ bề ngoài mà đánh giá năng lực thật sự của họ dòng chưa rõ ý. + Hãy trao đi yêu thương, động viên, khích lệ, ta sẽ giúp ai đó tự tin hơn, thậm chí khiến cuộc đời họ thay đổi + Phải luôn nỗ lực, rèn luyện chăm chỉ, tin vào bản thân thì mới có thể đạt được thành công ....... - Học sinh nêu được ít nhất 2 bài học có ý nghĩa.(1,0đ). Phần II: VIẾT (4.0 điểm) II VIẾT 4.0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm Đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài; các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. 0.25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Biểu cảm về một người 0.25 bạn mà em yêu quý.
  6. c. HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất. - Giới thiệu được đối tượng biểu cảm và ấn tượng của em. 3.0 - Các đặc điểm của đối tượng biểu cảm và kỉ niệm đáng nhớ -Những tình cảm, cảm xúc với đối tượng biểu cảm. d. Chính tả, ngữ pháp: 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm 0.25 xúc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2