intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hội An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:11

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hội An” sau đây để hệ thống lại kiến thức đã học và biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chủ yếu được đề cập trong đề thi để từ đó có thể đề ra kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn. Chúc các bạn ôn tập thật tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hội An

  1. UBND THÀNH PHỐ HỘI AN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HKI TRƯỜNG THCS PHAN BỘI CHÂU NĂM HỌC 2024 - 2025 Môn: Ngữ văn 8 TT Kĩ năng Nội dung/ Mức độ nhận Tổng đơn vị kĩ thức Nhậ Thôn năng Vận n g dụng biết hiểu (Số (Số (Số câu) câu) câu) TN TL TN TL TN TL 1 Đọc Đoạn hiểu văn 6 0 2 1 0 1 10 nghị luận Tỉ lệ % 30 10 10 10 60 điểm 2 Viết Viết bài văn 0 1* 0 1* 0 1* 1 nghị luận T ỉ l ệ % 10 10 20 40 đ i ể m Tỉ lệ % điểm các 40% 30% 30% 100 mức độ nhận thức
  2. UBND THÀNH PHỐ HỘI AN BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HK TRƯỜNG THCS PHAN BỘI CHÂU NĂM HỌC 2024 - 2025 Môn: Ngữ văn 8 Nội Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Mức TT Kĩ năng dung/Đơn Vận dụng độ đánh giá Nhận biết Thông hiểu vị kiến thức 1 Đọc hiểu Đoạn văn Nhận 6TN 2TN 1TL nghị luận biết: 1TL - Nhận biết được kiểu văn bản - Nhận biết kiểu tổ chức đoạn văn - Nhận biết biện pháp tu từ - Nhận biết được một số yếu tố Hán Việt - Nhận biết các chi tiết trong đoạn trích Thông hiểu: - Lí giải tác dụng và ý nghĩa của các chi tiết trong đoạn trích.
  3. - Xác định thông điệp của đoạn trích. Vận dụng: Liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với bản thân. 2. Viết Viết bài văn Nhận biết: 1 TL* 1 TL* 1 TL* nghị luận Xác định được kiểu bài và vấn đề nghị luận. Thông hiểu: - Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, làm sáng tỏ được vấn đề cần bàn luận. - Luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực. - Đảm bảo bố cục ba phần của bài viết. - Đảm bảo quy tắc dùng từ, đặt câu.
  4. Vận dụng: - Vận dụng các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm và thuyết minh phù hợp. - Có sáng tạo trong diễn đạt, văn viết có cảm xúc. - Đoạn văn rõ ràng, bài văn logic và hấp dẫn. 6TN 2TN 1TL Tổng 1TL* 1TL 1TL* 1TL* Tỉ lệ % 40 30 30 Tỉ lệ chung 70% 30%
  5. ỦY BAN NHÂN DÂN TP HỘI AN KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Trường: THCS Phan Bội Châu Năm học: 2024 – 2025 Họ và tên:…………………………… MÔN: NGỮ VĂN 8 Lớp: 8/……SBD:…………………… Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Ngày kiểm tra:……………………. PHẦN 1: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu: “Bạn biết chăng, thế gian này có điều kì diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta là những con người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, tài năng hay vô dụng, cao hay thấp, mập hay ốm, có năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết gào như vịt đực. Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là hơn hay kém, mà là sự riêng biệt. Và bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện. Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn hơn ai hết phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó” (Trích Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn – Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội nhà văn, 2012) Câu 1. (0.5 điểm) Đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào? A. Miêu tả B. Tự sự C. Nghị luận D. Thuyết minh Câu 2. (0.5 điểm) Đoạn văn thứ ba trong đoạn trích được triển khai theo kiểu nào? A. Diễn dịch B. Quy nạp C. Song song D. Phối hợp Câu 3. (0.5 điểm) Trong các nhóm từ sau, đâu là nhóm từ Hán Việt?
  6. A. tài năng, vô dụng, thông minh, vượt qua B. tài năng, vô dụng, thông minh, ấm áp C. tài năng, chuyên cần, vô dụng, bẩm sinh D. tài năng, vô dụng, thông minh, cà vạt Câu 4. (0.5 điểm) Điều kì diệu mà tác giả đề cập trong đoạn trích là gì? A. Một người có thể có rất nhiều bản sao. B. Không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. C. Mỗi người cần cố gắng trở thành bản sao của ai đó. D. Nếu không trở thành bản sao sẽ bị mọi người xa lánh. Câu 5. (0.5 điểm) Theo đoạn trích, người không giỏi thể thao vẫn có thể: A. trở thành người xuất sắc trong các lĩnh vực khác. B. không cần cố gắng, vì thể thao không quan trọng. C. cố gắng chăm chỉ tập luyện để giỏi hơn. D. góp phần tạo giá trị bằng nụ cười ấm áp. Câu 6. (0.5 điểm) Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích: “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon” là: A. điệp ngữ. B. nhân hoá. C. so sánh. D. ẩn dụ. Câu 7. (0.5 điểm) Tác giả dùng hình ảnh “Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon” để chỉ ra điều gì? A. Mỗi người đều có những giá trị riêng, dù là nhỏ bé. B. Mỗi người đều có những điểm yếu cần cải thiện. C. Không ai có thể đạt được tất cả các kỹ năng sống. D. Thắt cà vạt và nấu ăn là hai kỹ năng quan trọng. Câu 8. (0.5 điểm) Ý nghĩa của hai câu văn: “Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga” là gì? A. Con người phải giống nhau để có giá trị. B. Chỉ những người tài năng mới có giá trị. C. Con người cần phải thay đổi bản thân để được công nhận. D. Mỗi cá nhân đều có giá trị riêng biệt và không thể so sánh.
  7. Câu 9. (1.0 điểm) Nêu thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc qua đoạn trích. Câu 10. (1.0 điểm) Em rút ra bài học gì về cách nhìn nhận giá trị bản thân từ đoạn trích trên? (Trình bày bằng đoạn văn từ 5 đến 7 dòng) PHẦN II: Viết (4.0 điểm) Trong bối cảnh giáo dục hiện đại, việc xây dựng một môi trường học tập thân thiện, tích cực là nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi nhà trường. Em hãy viết bài nghị luận trình bày ý kiến của mình về vai trò và trách nhiệm của học sinh trong việc xây dựng trường học thân thiện. ……………….HẾT………………
  8. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 A. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý ghi điểm. - Cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên định điểm bài làm của học sinh cần căn cứ vào mức độ đạt được ở cả hai yêu cầu: kiến thức và kĩ năng. Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm. Sau đó làm tròn số đúng theo quy định. B. Đáp án và thang điểm Phần Câu Nội dung Điểm C 0.5 I. Đọc 1 hiểu B 0.5 2 C 0.5 3 B 0.5 4 D 0.5 5 A 0.5 6 A 0.5 7 8 D 0.5
  9. Thông điệp của tác giả: Mỗi con người đều có những giá trị 9 tốt đẹp riêng, hãy biết trân trọng giá trị đó. 1.0 * Mức 1: HS nêu được bài học đúng đắn; diễn đạt rõ ràng, 1.0 mạch lạc; đảm bảo dung lượng yêu cầu. * Mức 2: HS nêu được bài học nhưng diễn đạt chưa rõ ràng, 0.5 chưa đảm bảo dung lượng yêu cầu. * Mức 3: Trả lời nhưng không chính xác, không liên quan, 0 hoặc không trả lời. 10 Gợi ý: - Mỗi người đều có những giá trị riêng, không ai là vô dụng. Quan trọng là phải hiểu rõ bản thân mình, phát huy điểm mạnh, chấp nhận và hoàn thiện những điểm yếu. - Chỉ khi biết yêu quý bản thân, ta mới có thể sống tự tin, ý nghĩa và đóng góp cho xã hội theo cách của riêng mình. II. Viết a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. 0.25 Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0.25 Nghị luận vấn đề vai trò và trách nhiệm của học sinh trong việc xây dựng trường học thân thiện. c. Triển khai nội dung bài văn nghị luận 2.5 Học sinh có thể nghị luận theo nhiều các khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau: * Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận là vai trò và trách nhiệm của học sinh trong việc xây dựng trường học thân thiện. * Thân bài: - Giải thích được khái niệm trường học thân thiện. - Nêu được vai trò và trách nhiệm của học sinh trong việc xây dựng trường học thân thiện. - Nêu được ý nghĩa khi học sinh góp phần xây dựng trường học thân thiện. - Liên hệ bản thân * Kết bài: - Khẳng định lại vai trò quan trọng của học sinh trong việc xây dựng trường học thân thiện. - Kêu gọi học sinh nhận thức rõ trách nhiệm của mình và hành động vì một môi trường giáo dục tốt đẹp hơn.
  10. d. Chính tả, ngữ pháp 0.5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo; thể 0.5 hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. --------------------------------------------
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
199=>1