intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Kim Ngọc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:7

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TaiLieu.VN giới thiệu đến các bạn “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Kim Ngọc” để ôn tập nắm vững kiến thức cũng như giúp các em được làm quen trước với các dạng câu hỏi đề thi giúp các em tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Kim Ngọc

  1. Trường THCS Kim Ngọc.           ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021­2022                                                           Môn : Ngữ văn 9. Thời gian : 90 phút I : Đọc hiểu : ( 2,0 điểm)   Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:   “Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt   chạy và kêu thét lên: “Má! Má!”. Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn  khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy”. (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.196) Câu 1: Đoạn trích trên được rút ra từ tác phẩm nào? A. Chiếc lược ngà                                        C. Làng  B. Lặng lẽ Sa Pa                                          D. Chuyện người con gái Nam Xương Câu 2: Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích? A. Miêu tả                  B.Tự sự                 C. Biểu cảm                     D. Nghị luận Câu 3: Kể tên hai nhân vật được người kể chuyện nhắc tới trong đoạn trích? A.Bác Ba, ông Sáu                                        C. Bé Thu, ông Sáu B. Bé Thu, Bác Ba                                        D. Bé Thu, bà ngoại Câu 4: Đâu là lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên?  A. Mặt nó bỗng tái đi                                   C. Còn anh, anh đứng sững lại đó B. “Má! Má!”.                                              D. Con bé thấy lạ quá  II. Tập làm văn Câu 5: ( 3,0 điểm)          Em hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về tính tự lập của người học sinh? Câu 6: (5,0 điểm). Phân tích đoạn thơ sau: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu, Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm, ­ Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?... Nhóm   niềm   yêu   thương,   khoai   sắn   ngọt                                (“Bếp lửa”­ Bằng Việt) bùi, Nhóm nồi xôi gạo mới, sẻ chung vui, Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ... Ôi kì lạ và thiêng liêng­ bếp lửa! ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Hết ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!          
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN 9 Phần I : Đọc hiểu :( 2 điểm ) Câu      1     2      3      4 Đáp       A     B      C      B án Phần II : Làm văn. Câu 5:  ( 3 điểm). * Yêu cầu :  ­ Biết viết văn nghị luận xã hội. Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc . không mắc lỗi diễn  đạt về từ, câu, chính tả.  ­ Nội dung đảm bảo các ý cơ bản:         * Mở bài: Dẫn dắt nêu vấn đề:  tính tự lập(0,25đ)              * Thân bài:            + Giải thích: tự lập là gì? ( nghĩa đen: tự đứng một mình, không có sự giúp đỡ của  người khác. Tự lập là tự mình làm lấy mọi việc, không dựa vào người khác). Người có tính tự lập là người biết tự lo liệu, tạo dựng cuộc sống cho mình mà không ỷ lại,  phụ thuộc vào mọi người xung quanh.(0,25đ)           + Phân tích, bình luận, đánh giá: (1 đ)                 Tự lập là đức tính cần có đối với mỗi con người khi bước vào đời.
  3.                 Trong cuộc sống không phải lúc nào chúng ta cũng có cha mẹ ở bên để dìu dắt,  giúp đỡ ta mỗi khi gặp khó khăn. Vì vậy, cần phải tập tính tự lập để có thể tự mình lo liệu  cuộc đời bản thân.                 Người có tính tự lập sẽ dễ đạt được thành công, được mọi người yêu mến, kính  trọng.( Dẫn chứng)                  Phê phán:  Tự lập là một phẩm chất để khẳng định nhân cách, bản lĩnh và khả  năng của một con người. Chỉ biết dựa dẫm vào người khác sẽ trở thành một gánh nặng cho  người thân và cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa. Những người không có tính tự lập, cứ dựa vào  người khác thì khó có được thành công thật sự.            + Mở rộng, liên hệ:(0,25đ)             Tự lập không có nghĩa là tự tách mình ra khỏi cộng đồng. Có những việc chúng ta  phải biết đoàn kết và dựa vào đồng loại để tạo nên sức mạnh tổng hợp.             Cần phải rèn luyện khả năng tự lập một cách bền bỉ, đều đặn. Để có thể tự lập, bản  thân mỗi người phải có sự nỗ lực, cố gắng và ý chí mạnh mẽ để vươn lên, vượt qua thử  thách, khó khăn, để trau dồi, rèn luyện năng lực, phẩm chất.     *  Kết bài:(0,25đ)         Khẳng định: Nếu mọi người đều biết sống tự lập kết hợp với tinh thần đoàn kết,  tương trợ lẫn nhau thì xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn và cuộc sống mỗi người sẽ được hạnh  phúc. Câu 6:  ( 5,0 điểm). * Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết viết bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. Bài viết có  bố cục đầy đủ, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, cảm xúc chân thực, diễn đạt trôi chảy,  không mắc các lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp. * Yêu cầu về  kiến thức:  Học sinh có thể  trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng  cần  đảm bảo những ý cơ bản sau: Phần Nội dung Điểm
  4. I.Mở bài ­ Giới thiệu tác giả, tác phẩm, dẫn vào đoạn thơ. 0.25 ­ Giới thiệu vấn đề  cần nghị  luận: Những suy nghĩ sâu sắc về  người  bà kính yêu, về  bếp lửa và niềm thương nhớ  của cháu. ­> Chép đoạn  thơ. 1. Khái quát:  0,75 ­ Bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt sáng tác năm 1963, khi tác giả đang  II.Thân  là sinh viên du học ngành luật ở nước ngoài. bài ­ Bài thơ đã gợi lại những kỉ  niệm đầy xúc động về  người bà và tình  bà cháu đồng thời thể  hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết  ơn của  người cháu đối với bà.  ­ Đoạn thơ cuối của bài thơ là dòng hồi tưởng của người cháu về cuộc   đời lận đận, gian khó của bà. Sự  hồi tưởng được bắt đầu từ    cảm  nhận của người cháu về  cuộc đời bà, về  bếp lửa. Từ  đó để  người  cháu suy nghĩ về  tình cảm gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê  hương, đất nước. 2. Phân tích * Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa.  2,25 ­  Tám câu thơ  ở đầu khổ thơ  là những suy nghĩ sâu sắc của đứa cháu  về  người bà kính yêu, về  bếp lửa.  Từ  những kỉ  niệm hồi tưởng về  tuổi thơ  và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời  và lẽ  sống của bà.  Hình ảnh bà luôn gắn liền vời hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Có thể nói   bà là “người nhóm lửa”, lại cũng là người giữ  cho ngọn lửa luôn  ấm   nóng và toả  sáng trong gia đình. Hình  ảnh bà càng hiện rõ nét cụ  thể  với những phẩm chất cao quý:  Bà tần tảo, chịu thương chịu khó, lặng   lẽ hi sinh cả một đời.  + “Lận đận”, “nắng mưa” là những từ  láy biểu cảm gợi ra cuộc đời  gian nan, vất vả của bà. Cụm từ “mấy chục năm” kết hợp với phó từ  “tận”, “vẫn” chỉ  thời gian dài. Trong suốt thời gian  ấy đến nay “bà  vẫn giữ  thói quen dậy sớm”. “dậy sớm” là “thói quen” nhưng đấy  không phải là thói quen vô thức mà là trong ý thức của bà. Từ “giữ” đã  khẳng định điều đó. 
  5. + Tác giả sử dụng điệp ngữ  “nhóm” với những ý nghĩa khác nhau, bồi  đắp cao thêm, toả sáng dần dần: Từ nhóm bếp lửa để xua tan thời tiết  giá lạnh đến nuôi dưỡng “niềm yêu thương”; khơi dậy tình xóm làng  và thắp sáng hoài bão, ước mơ tuổi trẻ... Như vậy, bà “nhóm lửa” đâu  chỉ  bằng nhiên liệu  ở  bên ngoài mà bằng cả  tấm lòng “ấp iu nồng   đượm”.   +    Nhà thơ  đã cảm nhận được trong hình  ảnh bếp lửa bình dị, thân  thuộc sự  kỳ  diệu, thiêng liêng:  “Ôi kì lạ  và thiêng liêng ­ bếp lửa”.  Bếp lửa bình thường giản dị mà nhà nào cũng có ấy qua bao tháng năm   mà vẫn in đậm trong kí  ức nhà thơ.  Bếp lửa luôn đi cùng hình  ảnh  người bà ­ người phụ  nữ  Việt Nam muôn thuở  với vẻ  đẹp tảo tần,  nhẫn nại và đầy yêu thương. Bếp lửa là tình bà  ấm nóng. Bếp lửa là   tay bà chăm chút. Bếp lửa gắn với những gian khổ đời bà,…   ­ Bếp lửa và hình  ảnh người bà thân yêu đã trở  thành một mảnh tâm  hồn, một phần ký  ức không thể  thiếu trong đời sống tinh thần của  cháu. * Khổ  thơ  cuối thể  hiện một cách đằm thắm  tình thương nhớ, lòng   kính yêu, biết ơn của cháu với bà: ­ Sau câu thơ tự sự “Giờ cháu đã đi xa”, ý thơ mở ra ở các chiều không  gian, thời gian, cảm xúc nhờ   điệp từ  “ trăm” trong cấu trúc liệt kê  1,0 “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”. Cháu đã đi xa,  biết nhiều, hiểu nhiều  cuộc đời đổi thay theo hướng thật vui, thật  đẹp...  ­ “Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:/ – Sớm mai này bà nhóm   bếp lên chưa”. Từ  “Nhưng”  mang ý nghĩa khẳng định, đó là lời hứa   đinh ninh rằng dù ở nơi đâu cháu vẫn không quên quá khứ, không nguôi  nhớ  bà, nhớ  một thời  ấu thơ  gian nan đói khổ  mà  ấm áp nghĩa tình.  Mỗi chữ  trong câu thơ  cuối cứ  hồng lên tình cảm nhớ  thương,  ơn  0,5 nghĩa. Đó là đạo lý uống nước nhớ  nguồn, là tình cảm thuỷ  chung tốt   đẹp của con người Việt Nam xưa nay... 3, Đánh giá:   Với  cảm xúc dạt dào, lời thơ  tha thiết, hình tượng thơ  độc đáo,  sử  dụng điệp từ...đoạn thơ cho thấy những suy nghĩ sâu sắc về người bà  kính yêu, về  bếp lửa và niềm thương nhớ  của cháu. Qua đó, nhà thơ  ngợi ca đức hi sinh, sự tần tảo và tình yêu thương bao la của bà; đồng  thời bộc lộ nỗi thương nhớ, lòng kính yêu và biết ơn vô hạn của mình  với bà cũng là với gia đình, quê hương, đất nước.
  6. III.Kết  ­ Bài thơ là dòng hồi tưởng, suy tưởng của người cháu về  những năm   0,25 bài tháng tuổi thơ được sống bên bà  ­ Đoạn thơ đánh thức những kỉ niệm tuổi  ấu thơ về ông bà trong mỗi  người.  Bài thơ  chứa đựng ý nghĩa triết lí thầm kín: Những gì là thân  thiết nhất của tuổi thơ  mỗi người đều có sức toả  sáng, nâng đỡ  con   người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.  : MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Nội dung Mức độ  Tổng số cần đạt Nhận biết Thông  Vận dụng  Vận dụng  hiểu thấp  cao I. Đọc  Ngữ liệu:  hiểu Đoạn văn   ­ Nhận biết  trong văn bản   được văn bản,   ­ xác định được  “ Chiếc lược  lời dẫn trực  phương thức  ngà” biểu đạt. tiếp ­   Chỉ   ra   được    các   nhân   vật  được   nhắc   tới  trong đoạn văn Tổng 3 1 4 15% 5% 20% II.  Câu 1. Viết    Viết  Tập  đoạn   văn  đoạn văn làm  nghị luận Nghị luận xã   văn hội Câu 2:Phân  tích đoạn thơ  Viết  (2 khổ cuối)  một bài  bài“Bếp  nghị  lửa”. luận
  7. Tổng Số câu 1 1 2 Số điểm 3 5 8 Tỉ lệ 30% 50% 80% Tổng   Số câu 3 1 1 1 6 cộng Số điểm 1,5 0,5 3 5 10 Tỉ lệ 15% 5% 30% 50% 100 %
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2