intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH&THCS Đoàn Kết, Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các bạn cùng tham khảo và tải về “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH&THCS Đoàn Kết, Kon Tum” sau đây để biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chính được đề cập trong đề thi để từ đó có kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH&THCS Đoàn Kết, Kon Tum

  1. UBND THÀNH PHỐ KON TUM MA TRẬN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I TRƯỜNG TH&THCS ĐOÀN KẾT NĂM HỌC 2024-2025 *** MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9 TT Kĩ năng Nội dung/ đơn vị Mức độ nhân thức kiến thức Nhận biết Thông Vận dụng Tổng hiểu Thấp Cao điểm 1 Đọc- Nghị luận xã hội hiểu (Ngữ liệu ngoài 3 1 30 SGK) (2,0 điểm) (1,0 điểm) 2 Viết viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 1* 1* 20 chữ) trình bày suy (1,0 điểm) (1,0 điểm) nghĩ về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. Viết bài văn nghị 1* 1* 1* 1* 50 luận về một vấn đề (2,0 điểm) (1,0 điểm) (1,0 điểm) (1,0 điểm) cần giải quyết (trong đời sống của học sinh hiện nay) Tổng 4,0 3,0 2,0 1,0 10,0 Tỉ lệ (%) 40% 30% 20% 10% 100% ( 1* là các câu tự luận phần viết bao hàm cả 4 cấp độ, sẽ được thể hiện cụ thể trong phần hướng dẫn chấm)
  2. UBND THÀNH PHỐ KON TUM BẢNG ĐẶC TẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I TRƯỜNG TH&THCS ĐOÀN KẾT NĂM HỌC 2024-2025 *** MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9 Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Nội Chương/ Thông Vận dung/Đơn vị Mức độ đánh giá Nhận Vận TT Chủ đề hiểu dụng kiến thức biết dụng cao 1 Đọc- hiểu Nghị luận xã Nhận biết: hội - Xác định phương thức biểu đạt 3 1 (Ngữ liệu của đoạn trích. ngoài SGK) - Tìm những dẫn chứng cụ thể có tron đoạn trích để khẳng định“Bất 0 kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài 0 học đáng giá”? - Chỉ ra biện pháp tu từ có trong câu văn và nêu tác dụng. Thông hiểu: - Thông điệp rút ra từ đoạn trích 2 viết đoạn văn Nhận biết: Nhận biết được yêu cầu của đề (đoạn văn 200 chữ), 1* 1* nghị luận 1TL* (khoảng 200 Thông hiểu: Viết đúng kiểu bài chữ) trình nghị luận. bày suy nghĩ Vận dụng: Viết đúng đoạn văn về vai trò của nghị luận trình bày suy nghĩ về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. niềm tin trong cuộc sống. Viết bài văn Nhận biết: Viết nghị luận về - Xác định được yêu cầu về nội một vấn đề dung và hình thức của bài văn nghị cần giải luận xã hội. quyết (trong - Xác định rõ được mục đích, đối đời sống của tượng nghị luận. học sinh hiện - Giới thiệu được vấn đề nghị luận nay) và mô tả được những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết. 1* 1* 1* 1TL* - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận xã hội. Thông hiểu: - Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận. - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
  3. pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. - Trình bày được các giải pháp khả thi và có sức thuyết phục. - Phương thức biểu đạt: Nghị luận kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm. - Vận dụng các kĩ năng, thao tác lập luận một cách nhuần nhuyễn, linh hoạt. - Thể hiện sâu sắc quan điểm, cá tính trong bài viết về vấn đề xã hội. - Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic. Tổng 3 1 1 1 Tỉ lệ % 40 30 20 10
  4. UBND THÀNH PHỐ KON TUM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG TH&THCS ĐOÀN KẾT NĂM HỌC 2024-2025 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm 01 trang) I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế… Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá: Về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng. (...) Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi... (Trích“ Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã – Nguồn www.vietgiaitri.com, 04/6/2015) Câu 1 ( 0,5 điểm): Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 ( 0,5 điểm): Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào để khẳng định“Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá”? Câu 3 (1,0 điểm): Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai câu văn sau: “Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi”? Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ đó? Câu 4 (1,0 điểm): Thông điệp em rút ra từ đoạn trích trên? II. VIẾT (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Hãy viết bài văn bàn về vấn đề vi phạm luật giao thông ở các bạn trẻ hiện nay và giải pháp để khắc phục vấn đề đó. ------------------------- Hết -------------------------
  5. UBND THÀNH PHỐ KON TUM HDC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG TH&THCS ĐOÀN KẾT NĂM HỌC 2024-2025 *** MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9 I. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Bản hướng dẫn chấm chỉ định hướng các yêu cầu cơ bản cần đạt của đề, giáo viên cần nắm vững đáp án, biểu điểm để đánh giá hợp lí các mức độ năng lực của học sinh. Chấp nhận cách kiến giải khác với hướng dẫn chấm nhưng hợp lí, thuyết phục, thể hiện được chính kiến riêng. - Cần đánh giá cao tính sáng tạo và năng khiếu bộ môn của học sinh; chú ý tính phân hóa trong khi định mức điểm của từng câu. - Giáo viên có thể chi tiết hóa và thống nhất một số thang điểm ở các phần (nếu cần), nhưng không được thay đổi biểu điểm từng câu/phần của hướng dẫn chấm. - Tổng điểm toàn bài là 10,0 điểm nhỏ nhất là 0,25 điểm. II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM: Phần Câu Yêu cầu – Nội dung Điểm 1 - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 2 - Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng để khẳng định “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá” : - Về một bài toán đã áp dụng cách giải sai; về lòng tốt đã gửi nhầm 0,5 chủ nhân; một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng. (Hướng dẫn chấm: HS trả lời như đáp án đạt 0,5 điểm; Trả lời sai 0,0 điểm) Đọc hiểu 3 * Học sinh trả lời được một trong ba phép tu từ sau: - Biện pháp tu từ: Điệp ngữ (Đừng để khi) ; điệp cấu trúc ngữ pháp (3 điểm) 0,5 (lặp cấu trúc ngữ pháp); đối lập (tia nắng...đã lên>
  6. 1 Học sinh có thể có nhiều cách làm bài khác nhau nhưng cần đảm (2đ) bảo được những yêu cầu sau: - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: có thể trình bày theo cấu cấu trúc diễn 0,25 dịch, quy nạp… - Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn 0,25 chứng. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận; Sau đây là một số gợi ý. - Nêu vấn đề nghị luận. 0,25 - Niềm tin là hi vọng của con người vào những điều tốt đẹp vẫn luôn Viết tồn tại trong cuộc sống. - Chỉ khi có được niềm tin vào con người và cuộc đời thì những điều tốt (7 điểm) đẹp mới có thể xuất hiện. - Chỉ khi giữ được niềm tin thì con người mới tạo nên kì tích, và hơn 1,25 nữa, mới có thể thư thái và hạnh phúc dù ở trong nghịch cảnh. - Niềm tin là điều quan trọng nhưng nên tùy trường hợp để vận dụng, không nên đặt niềm tin mù quáng, thiếu căn cứ bởi điều đó sẽ phản tác dụng, sẽ đem đến sự hoài nghi, phủ nhận tất cả, sống thiếu lí tưởng sau này. - Để giữ được niềm tin, giữ được sự tồn tại của những giá trị tốt đẹp, cần có một cái nhìn sáng suốt, đặt niềm tin đúng chỗ. Hơn nữa cần phải có lập trường kiên định, có niềm tin đủ lớn, và đặc biệt cần sống một 0,5 cách nhân văn, tự tạo nên những điều tốt đẹp để tỏa bóng cho mình và cho đời. - Trong xã hội ngày nay, bên cạnh những người sống quá thực dụng, chẳng hề có niềm tin, những người ngây thơ đến ấu trĩ thì vẫn có những người có lí tưởng, có niềm tin và chính họ đã định hướng cho sự phát triển của xã hội. - Rút ra bài học cho bản thân. *Hướng dẫn chấm: - Viết đoạn văn theo đúng yêu cầu về độ dài trình bày suy nghĩ về niềm tin trong cuộc sống. Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu, (1,5 - 2,0 điểm) - Viết đoạn văn theo đúng yêu cầu về độ dài trình bày suy nghĩ về niềm tin trong cuộc sống. Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu đôi chỗ có mắc vài lỗi nhưng không cơ bản, (1,0- 1,5 điểm) - Diễn đạt nhiều chỗ còn lủng củng, mắc nhiều lỗi: 0,5 điểm - Mắc quá nhiều lỗi diễn đạt: 0,0 điểm 2 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn Nghị luận về một vấn đề cần giải quyết 0,5 (5đ) ( trong đời sống của học sinh hiện nay). Bố cục 3 phần rõ ràng, cân đối, đảm bảo đúng chính tả ngữ pháp, dùng từ đặt câu. b. Xác định đúng yêu cầu của đề : Bàn về vấn đề vi phạm luật giao 0,5 thông ở các bạn trẻ hiện nay và giải pháp để khắc phục vấn đề đó. c. Yêu cầu về nội dung: 3,0 HS có thể làm theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau đây: 1. Mở bài - Giới thiệu vấn đề vi phạm luật giao thông ở giới trẻ: Hiện nay, tình
  7. trạng vi phạm giao thông trong giới trẻ diễn ra phổ biến và là vấn đề cần được quan tâm. - Nêu ý thức về việc chấp hành luật giao thông đối với an toàn xã hội. 2. Thân bài a. Thực trạng vi phạm luật giao thông ở các bạn trẻ - Vi phạm phổ biến: không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ, phóng nhanh, lạng lách, sử dụng điện thoại khi lái xe. - Độ tuổi thường vi phạm: chủ yếu là thanh thiếu niên. - Hậu quả: tai nạn giao thông, nguy hiểm cho bản thân và người khác, gánh nặng cho gia đình và xã hội. b. Nguyên nhân dẫn đến vi phạm - Thiếu ý thức: Nhiều bạn trẻ coi thường luật giao thông, thiếu trách nhiệm với bản thân và người khác. - Ảnh hưởng từ môi trường xã hội: Các bạn bị tác động từ bạn bè, mạng xã hội và văn hóa đua xe. - Thiếu giáo dục và giám sát: Chưa được giáo dục đầy đủ về an toàn giao thông từ gia đình và nhà trường. - Thiếu sự răn đe: Hình phạt chưa đủ sức răn đe, quản lý giao thông còn lỏng lẻo. c. Giải pháp khắc phục vấn đề - Nâng cao nhận thức: Tăng cường tuyên truyền giáo dục về luật giao thông cho các bạn trẻ thông qua trường học, truyền thông. - Tăng cường quản lý và giám sát: Cảnh sát giao thông và chính quyền cần siết chặt quản lý, xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm. - Vai trò của gia đình và nhà trường: Gia đình và thầy cô cần giáo dục các bạn trẻ về trách nhiệm khi tham gia giao thông. - Tạo các sân chơi an toàn: Cung cấp các hoạt động, sân chơi lành mạnh để tránh việc tụ tập đua xe, lạng lách. 3. Kết bài - Khẳng định tầm quan trọng của việc tuân thủ luật giao thông đối với an toàn cá nhân và xã hội. - Kêu gọi giới trẻ nâng cao ý thức, trách nhiệm khi tham gia giao thông và góp phần xây dựng xã hội an toàn hơn. * Hướng dẫn chấm: - Bài văn đảm bảo đủ bố cục 3 phần, thể hiện rõ, đủ, cụ thể yêu cầu về nội dung cũng như hình thức. Trình bày bài sạch sẽ, chữ viết rõ ràng (3điểm) - Bài văn đảm bảo đủ bố cục 3 phần, thể hiện rõ, đủ, cụ thể yêu cầu về nội dung nhưng chưa thật sự sâu sắc. (2,0 điểm) - Chỉ viết được một đoạn văn có liên quan đến yêu cầu của đề hoặc bài viết quá sơ sài, còn sai sót kiến thức về nội dung. (1,0 điểm) - Bài viết không thể hiện được yêu cầu về nội dung hoặc viết nhưng sai kiến thức hoàn toàn. (0,0 điểm) d. Chính tả, ngữ pháp:Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng việt. 0,5 e. Sáng tạo: HS có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ; có cách trình 0,5 bày, diễn đạt ấn tượng; bài viết sâu sắc. Trên đây là những gợi ý cơ bản. Tùy theo thực tế làm bài của học sinh mà giáo viên có thể linh động chấm, ghi điểm phù hợp.
  8. Xã Đoàn Kết, ngày 06 tháng 12 năm 2024 DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ DUYỆT CỦA TCM GIÁO VIÊN RA ĐỀ TRƯỜNG (Tổ trưởng) (Hiệu trưởng) Trần Thị Kim Mươi Hoàng Thị Hà Phượng Lê Thị Tuyến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2