intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Bá Xuyên, Sông Công

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm phục vụ quá trình học tập cũng như chuẩn bị cho kì thi sắp đến. TaiLieu.VN gửi đến các bạn tài liệu ‘Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Bá Xuyên, Sông Công’. Đây sẽ là tài liệu ôn tập hữu ích, giúp các bạn hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời rèn luyện kỹ năng giải đề. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Bá Xuyên, Sông Công

  1. Tiết 67,68 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 9 ĐỀ SỐ 1 MA TRẬN TT Thàn Mạch Số Cấp độ tư duy h nội câu Nhận Thôn Vận Tổng phần dung biết g dụng năng hiểu lực Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ câu câu câu 1 Năng Truyệ 5TL 2 15% 2 25% 1 20% 60% lực n Đọc –ngắn/ Hiểu đoạn trích 2 Năng - Viết 1TL 0 0 40% 40% lực được Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề trong đời sống Tỉ lệ 15% 25% 60% 100% % Tổng 100% BẢNG ĐẶC TẢ Số câu Mức độ hỏi theo kiến mức độ Tổng Nội Đơn vị thức, nhận dung kiến TT kĩ năng thức kiến thức/kĩ cần thức/kĩ năng Vận Vận kiểm Nhận Thông năng dụng dụng tra, biết hiểu thấp cao đánh giá 1 ĐỌC Đoạn Nhận 2,0TL 2,0TL 1,0 TL 0 6 HIỂU trích/ biết: truyện - Nhận ngắn biết được
  2. Số câu Mức độ hỏi theo Nội Đơn vị kiến mức độ Tổng dung kiến thức, nhận TT kiến thức/kĩ kĩ năng thức thức/kĩ năng cần Vận Vận Nhận Thông năng kiểm dụng dụng biết hiểu tra, thấp cao đánh giá một số yếu tố về trong đoạn trích/truy ện ngắn: PTBĐ, ngôi kể, nội dung… - Nhận biết được nét độc đáo về NT thể hiện qua bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ - Nhận biết các kiểu câu trong đoạn trích Thông hiểu: - Phân tích được mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của văn bản. - Phân tích được
  3. Số câu Mức độ hỏi theo Nội Đơn vị kiến mức độ Tổng dung kiến thức, nhận TT kiến thức/kĩ kĩ năng thức thức/kĩ năng cần Vận Vận Nhận Thông năng kiểm dụng dụng biết hiểu tra, thấp cao đánh giá chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản. - Phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của tác giả thể hiện qua văn bản. - Lí giải được nét độc đáo về hình thức của bài thơ thể hiện qua bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ.
  4. Số câu Mức độ hỏi theo Nội Đơn vị kiến mức độ Tổng dung kiến thức, nhận TT kiến thức/kĩ kĩ năng thức thức/kĩ năng cần Vận Vận Nhận Thông năng kiểm dụng dụng biết hiểu tra, thấp cao đánh giá - Phân biệt được sự khác biệt về nghĩa của một số yếu tố Hán Việt dễ gây nhầm lẫn; tác dụng của điển tích, điển cố trong thơ. Vận dụng: - Trình bày được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, lối sống và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân do văn bản mang lại. 2 LÀM Viết bài Nhận 1TL 1 VĂN nghị luận biết: về vấn - Xác đề trong định đời sống được yêu xã hội cầu về
  5. Số câu Mức độ hỏi theo Nội Đơn vị kiến mức độ Tổng dung kiến thức, nhận TT kiến thức/kĩ kĩ năng thức thức/kĩ năng cần Vận Vận Nhận Thông năng kiểm dụng dụng biết hiểu tra, thấp cao ( con đánh giá nội dung người và hình trong thức của mối quan bài văn hệ với tự nghị luận nhiên) xã hội Viết bài - Nêu văn nghị được cụ luận văn thể vấn học (nghị đề cần luận về giải tác phẩm quyết. thơ) - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận tác phẩm thơ. Thông hiểu: - Giải thích được vấn đề nghị luận - Phân tích được thực trạng,
  6. Số câu Mức độ hỏi theo Nội Đơn vị kiến mức độ Tổng dung kiến thức, nhận TT kiến thức/kĩ kĩ năng thức thức/kĩ năng cần Vận Vận Nhận Thông năng kiểm dụng dụng biết hiểu tra, thấp cao đánh giá nguyên nhân, hậu quả của vấn đề nghị luận. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng
  7. Số câu Mức độ hỏi theo Nội Đơn vị kiến mức độ Tổng dung kiến thức, nhận TT kiến thức/kĩ kĩ năng thức thức/kĩ năng cần Vận Vận Nhận Thông năng kiểm dụng dụng biết hiểu tra, thấp cao đánh giá Việt. - Đưa ra những giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề NL. Vận dụng cao: -Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, thuyết minh, nghị luận...để viết bài văn nghị luận XH thuyết phục người đọc - Phản biện, mở rộng vấn đề NL - Viết được bài văn nghị luận phân tích tác phẩm thơ có bố
  8. Số câu Mức độ hỏi theo Nội Đơn vị kiến mức độ Tổng dung kiến thức, nhận TT kiến thức/kĩ kĩ năng thức thức/kĩ năng cần Vận Vận Nhận Thông năng kiểm dụng dụng biết hiểu tra, thấp cao đánhchặt cục giá chẽ. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 9 lớp để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. Tổng 2,0 TL 2,0TL 1 TL 1 TL 7 Tỉ lệ % 15% 20% 20% 40% 100 Tỉ lệ chung 40% 60% 100 UBND THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG THCS BÁ XUYÊN Năm học: 2024-2025 Môn: Ngữ văn 9 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ SỐ 01 ĐỀ BÀI PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ÔNG NỘI VÀ ÔNG NGOẠI (Lược một đoạn: Minh sống với bố mẹ và ông nội ở Hà Nội. Minh rất gần gũi và yêu ông nội, không hề biết gì về ông ngoại vì ông ngoại đi từ ngày mẹ Minh còn rất bé. Ông vào Nam làm ăn, rồi đất nước chia cắt, ông ngoại không về nữa. Bao nhiêu năm bặt tin, mãi tới khi Sài Gòn giải phóng, có người từ Nam ra, cầm thư của ông ngoại đến cho mẹ, mẹ mới biết là ông còn ở Sài Gòn. Hai mẹ con Minh sửa soạn lên đường vào Sài Gòn gặp ông ngoại. Vào đến nơi, Minh thấy ông ngoại đã già yếu và sống rất nghèo khổ. Ông rất yêu thương Minh nhưng Minh vẫn thấy xa cách với ông). Lại nói đến cái món đồ chơi của ông ngoại cho nữa chứ! Đó là cái xe gíp bằng sắt,
  9. có hai súng máy lắp đá lửa ở trên xe, khi vặn khóa rồi thả cho xe chạy, thì hai khẩu súng bắn ra những tia lửa nhỏ xíu. Minh cũng thích chiếc xe này đấy, nhưng giả thử nó mới thì thích hơn nhiều. Đằng này xe lại cũ quá rồi, lắm chỗ đã bong lớp mạ trắng và bắt đầu gỉ. - Sao ông bảo yêu con mà lại cho con một cái xe cũ như thế nhỉ? - Có lần Minh hỏi mẹ như vậy với một giọng trách móc ông ngoại. - Này, con đừng có nói thế, ông không yêu con sao ông toàn nhường thịt, cá cho con ăn thôi. - Ông chả bảo với mẹ là ông thích ăn cà. Với lại ông bảo ông thích ăn đầu cá vì bao nhiêu mắm muối nó ngấm cả vào đó là gì. - Con chả hiểu gì về ông cả. (Lược một đoạn: Thấy mẹ mắng và mắt mẹ đỏ hoe, Minh dần hiểu và không dám gây chuyện nữa) Ban đêm ông bảo Minh nằm với ông cho vui. Giường ông rộng, nhưng miếng đệm mút lại hẹp và mỏng chỉ trải vừa một người nằm. Ông gối một bọc quần áo rách. Chăn màn ông vàng khè và hôi hám. Ông để Minh nằm lên miếng đệm, còn ông nằm ra ngoài chiếu, sát trong tường. - Sao ông không nằm đệm? - Minh rụt rè hỏi. - À, vì ông thích nằm chiếu cho mát. Khí hậu trong này nóng bức lắm. Cháu ngủ đi. Ông nói vậy rồi hai ông cháu im lặng. Hình như ông cũng không ngủ được… Đã sắp hết một tháng kể từ ngày mẹ con Minh vào thăm ông ngoại. Mẹ bảo sắp hết phép, phải về, Minh cũng thấy nhơ nhớ ông ngoại. Ông ngoại tiễn mẹ con Minh ra bến xe, trước khi mẹ con Minh lên xe, ông rút cái bút máy trong túi áo ra đưa cho Minh và nói: - Ông chỉ còn cái bút này quý nhất ông cho cháu, cháu giữ lấy để viết thư cho ông. Ông già rồi, chả biết chết lúc nào, dùng cái bút này nó phí đi! Đó là cái bút Pi-lôt nắp mạ vàng, bút đã cũ lắm rồi, màu nắp đã bạc và sây sát cả. - Cái xe gíp ông cho cháu ấy, ông cũng đã để dành từ lâu rồi, từ khi nghe tin mẹ cháu đẻ con trai, ông đã mua cái xe ấy, nhưng chả biết nhờ ai gửi cho cháu được, ông vẫn để chờ cháu đấy. Bây giờ Minh mới hiểu ra là tại sao cái xe gíp ấy nó lại cũ. Minh còn hiểu thêm là ông rất nghèo. Trước kia ông làm người giữ sách ở thư viện Sài Gòn, nhưng rồi sau ông bị ho lao, ba năm trời nằm trong bệnh viện làm phúc, chả có ai chăm sóc. Bây giờ ông già yếu quá rồi, chỉ quanh quẩn bán dần đồ đạc trong nhà để sống tạm. Ông sống có một mình, bà trẻ của ông đã bỏ khi ông ốm đau… Khi xe sắp chạy, cả mẹ và ông đều rân rấn nước mắt. Mẹ bảo: - Thôi ông về, trời sắp mưa rồi kìa. Sang năm con lại cho cháu vào thăm ông. Nhưng ông ngoại vẫn đứng đó. Xe bắt đầu chuyển bánh, trời đổ cơn mưa. Minh thấy ông giương cái ô đen. Ông đứng lẫn giữa bao nhiêu người và xe cộ. Xe chạy xa dần, rồi quặt vào một góc phố. Minh chỉ còn thấy chiếc ô đen giơ lên cao rồi khuất hẳn. Minh quay sang nhìn mẹ. Mẹ im lặng, nước mắt giàn dụa. Minh cũng nghẹn ngào muốn khóc. Thương ông ngoại quá đi mất! Bây giờ ông lại về một mình với căn phòng hẹp, với chăn màn cũ, vá. Minh thấy thương cả cái ô đen vừa khuất sau góc phố. - Mẹ ơi, thế bây giờ ai nuôi ông? - Bác con, bác con sắp chuyển công tác vào trong này để nuôi ông ngoại. - Bao giờ con lớn con cũng nuôi ông ngoại. - Minh nói đến đấy rồi rúc đầu vào lòng mẹ khóc thút thít. (Những truyện hay viết cho thiếu nhi, Xuân Quỳnh, NXB Kim Đồng, 2023, tr.35-45) Chú thích: Xuân Quỳnh (1942 - 1988), tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, không chỉ là một nhà thơ nữ trữ tình nổi tiếng của thơ ca Việt Nam hiện đại, Xuân Quỳnh còn là cây bút có duyên trong những truyện ngắn cho thiếu nhi. Truyện viết cho thiếu nhi của chị vừa giản dị, gần
  10. gũi với cuộc sống, vừa sâu sắc, chan chứa tình người, vô cùng trong trẻo, thuần khiết, giàu chất nhân văn. Truyện ngắn “Ông nội và ông ngoại” là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Xuân Quỳnh viết cho thiếu nhi. Trả lời ngắn gọn các câu hỏi sau: Câu 1 (0,5 điểm). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 (1,0 điểm). Tìm những chi tiết miêu tả chiếc giường của ông ngoại Minh. Qua đó em có nhận xét gì về cuộc sống của ông? Câu 3 (1,0 điểm). Câu trả lời (in nghiêng) của ông trong đoạn văn sau có hàm ý gì? Từ hàm ý đó giúp em hiểu gì về tình cảm của ông dành cho Minh? - Sao ông không nằm đệm? - Minh rụt rè hỏi. - À, vì ông thích nằm chiếu cho mát. Khí hậu trong này nóng bức lắm. Cháu ngủ đi. Câu 4 (1,5 điểm). Trong cuộc sống, có lúc em sẽ nhận được món quà từ người khác nhưng bản thân không thực sự thích thú giống như Minh nhận chiếc xe gíp, chiếc bút Pi-lôt nắp mạ vàng từ ông ngoại. Em sẽ ứng xử như thế nào trong những tình huống ấy? Vì sao? Câu 5 (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 15 dòng) phân tích những thay đổi tình cảm của Minh đối với ông ngoại trong truyện Ông nội và ông ngoại (Xuân Quỳnh). II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm) Bức hình trên cho thấy hiện tượng nở rộ các trang mạng xã hội hiện nay. Làm thế nào để sử dụng những mạng xã hội này một cách hiệu quả? Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề trên. ----------------------------------Hết----------------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên: tự sự (0,5 điểm) Câu 2 (1,0 điểm). Những chi tiết miêu tả chiếc giường của ông ngoại: Giường ông rộng, nhưng miếng đệm mút lại hẹp và mỏng chỉ trải vừa một người nằm. Ông gối một bọc quần áo rách. Chăn màn ông vàng khè và hôi hám Qua đó cho thấy ông ngoại có cuộc sống nghèo khổ, cô đơn không có ai chăm sóc. Câu 3. (1,0 điểm). Câu trả lời của ông: - À, vì ông thích nằm chiếu cho mát. Khí hậu trong này nóng bức lắm có hàm ý : ông muốn nhường đệm cho Minh nằm, còn ông thì nằm chiếu. Qua đó cho thấy tình cảm của ông ngoại dành cho Minh: ông rất yêu quý Minh nên muốn nhường chỗ đệm êm để Minh có giấc ngủ ngon. Câu 4. HS đưa ra ứng xử và có lí giải phù hợp. (1,5 điểm) Gợi ý: - Mỗi món quà đều mang ý nghĩa riêng và gửi gắm tấm lòng của người tặng. Chính vì vậy, chúng ta cần có thái độ trân trọng, ứng xử hợp lí khi nhận được các món quà, dù có thích hay không.
  11. - Dù trong trường hợp nhận được món quà không thực sự ưng ý, ứng xử cần thiết nhất là gửi lời cảm ơn chân thành đến người tặng và cho họ biết mình rất vui và cảm kích sự quan tâm của họ. Câu 5. (2,0 điểm) a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng đoạn văn: Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp. b. Xác định đúng yêu cầu về nội dung: Xác định đúng nội dung đoạn văn: phân tích tình cảm của Minh đối với ông ngoại trong truyện Ông nội và ông ngoại (Xuân Quỳnh). c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp làm rõ nội dung trọng tâm của đoạn văn: * Xác định được các ý phù hợp để tập trung làm rõ nội dung đoạn văn, sau đây là một số gợi ý: - Phân tích tình cảm cảm của Minh đối với ông ngoại trong truyện Ông nội và ông ngoại (Xuân Quỳnh): + Ban đầu: Không thân thiết, gần gũi với ông vì thấy ông sống rất nghèo khổ, nhà của nhỏ, chăn ố vàng, hôi hám, đệm nhỏ xíu chỉ vừa một người nằm. + Sau đó có sự thay đổi khi hiểu ra tình yêu của ông dành cho mình: Ông để dành cho Minh chiếc ô tô. Để lại những món ngon nhất. Nhường cho Minh chiếc nệm. Tặng Minh chiếc bút ông yêu quý nhất. → Minh dần hiểu ra cuộc sống ông cô độc, vất vả; Ông cũng rất yêu thương mình, bởi vậy trong minh đã có sự chuyển biến: từ thờ ơ đến yêu quý, thương ông sống một mình vất vả. Thậm chí Minh còn nói với mẹ sau này Minh lớn lên sẽ nuôi ông. => Sự chuyển biến đó cho thấy Minh là một cậu bé giàu tình cảm, có trách nhiệm. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu;... - Khái quát, tổng kết vấn đề * Sắp xếp được hệ thống các ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai những nội dung đã xác định. - Trình bày rõ cảm nghĩ và hệ thống các ý. - Sử dụng đa dạng các hình thức trích dẫn; kết hợp phân tích với nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nghĩ về chuyển biến tình cảm của cậu bé Minh dành cho ông ngoại. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo Thể hiện phân tích sâu sắc về tâm lý nhân vật; có cách diễn đạt mới mẻ. II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm)
  12. Nghị luận xã hội: Viết bài văn về một sự việc, hiện 4.0đ tượng trong đời sống. 1. Về hình thức: 0,5 - Đảm bảo thể thức của một bài văn. - Xác định đúng vấn đề nghị luận - Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng. - Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. - Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 2. Về nội dung: Đảm bảo các ý sau Viết a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. 0,5 đ
  13. b. Thân bài: Triển khai vấn đề cần nghị luận a. Giải thích vấn đề - Mạng xã hội là gì? - Hiện tượng nở rộ mạng xã hội là gì? 0,5 b. Bàn luận vấn đề - Thực trạng + Mạng xã hội mang đến điều tích cực: kết nối bạn bè, học tập, giải trí,… + Tuy nhiên mạng xã hội cũng là con dao hai lưỡi, có 1,5 không ít nguy hiểm: lừa đảo, tốn thời gian, khiến con người khép kín, ngại giao tiếp, … - Nguyên nhân: + Sự bùng nổ của các loại mạng xã hội khác nhau. + Người dùng chưa được trang bị kiến thức đầy đủ để phòng tránh tác hại và sử dụng mạng xã hội hiệu quả. - Hậu quả: + Mất nhiều thời gian… + Ảnh hưởng tới sức khỏe… * Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện. * Đề xuất giải pháp khả thi và có tính thuyết phục để trả lời câu hỏi: - Làm thế nào để sử dụng mạng xã hội hiệu quả? Cá nhân: + Tìm hiểu và học cách bảo mật thông tin cá nhân. + Suy nghĩ kĩ trước khi đăng bài, bình luận, … bất cứ điều gì. + Ứng xử văn minh, lịch sử trên không gian mạng. + Cẩn thận trước các chiêu trò lừa đảo, không nên tin tưởng các giao dịch trên mạng xã hội, cần xác thực và kiểm chứng thông tin trước mỗi giao dịch. +… Cộng đồng, xã hội: + Xây dựng và tuyên truyền các kỹ năng sử dụng mạng xã hội an toàn, hiệu quả. + Gia đình, nhà trường cần quan tâm và hướng dẫn con trẻ cách sử dụng mạng xã hội đúng cách khi cần thiết. + ... 0,5
  14. c. Kết bài: 0,5 Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân Nếu hs không nêu dẫn chứng thì trừ 0,25 đ Lưu ý: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết văn bản e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới UBND THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG THCS BÁ XUYÊN Năm học: 2024-2025 Môn: Ngữ văn 9 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ SỐ 02 ĐỀ BÀI PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi LẼ SỐNG CỦA THANH NIÊN, SINH VIÊN (1)Đỉnh núi cao không dành cho những người hèn nhát và lười vận động, đỉnh
  15. tri thức không có chỗ cho kẻ chỉ rong chơi. Nếu không có sự miệt mài, tìm tòi khám phá và dốc lòng cho những đam mê thì làm sao có một Edison vĩ đại và bóng đèn chiếu sáng hôm nay. Đi đến tận cùng đam mê là điều không dễ, vì có lúc tuổi trẻ nóng vội, khao khát nhanh chóng thành công nên vội vàng đốt cháy giai đoạn khiến những dự định trở thành dang dở. Giữ được lửa nhiệt huyết trong tâm hồn và kiên trì trong ý nghĩ đúng là điều rất quan trọng. Nếu cháy bùng lên rồi vụt tắt thì đó chỉ là một ánh sao băng giữa thiên hà vô tận. (2)Đừng sợ! Nỗi sợ hãi sẽ giết chết mọi manh nha của bao ý nghĩ táo bạo, và sợ hãi sẽ là ngục tù của trí tuệ. Khi cái đầu vẫn bị đóng khung trong giới hạn thì ý tưởng có chăng cũng chỉ dừng lại những cái đã có rồi. Tự do chỉ có được khi nắm được và dự báo được quy luật, ý tưởng tốt đẹp phải được nảy mầm từ những khát khao chính đáng, mọi mơ hồ cùng lắm là ánh trăng suông. Nếu mải miết trên đất liền và lo cuồng phong, bão tố thì làm sao Chiristopher Columbus có cuộc phiêu lưu để tìm ra châu Mĩ bao la? (3)Đất mãi mãi là đất, rừng mãi mãi là rừng, biển cả bao la vẫn quanh năm sóng vỗ, phố xá vẫn quen từng bước chân về. Ta nghĩ gì và làm gì trên đất, ta nghĩ gì để rừng mãi xanh tươi, ta nghĩ gì để biển khơi không chỉ đem về tôm cá mà cả những vần thơ làm dịu mát tâm hồn? Vẫn là đất, vẫn là rừng, vẫn là biển cả, vẫn là phố xưa nhưng no ấm đủ đầy? Phải làm sao? Các bạn hãy dành nhiều thời gian để nghĩ về điều đó và ra tay vì năm tháng chẳng đợi chờ, tuổi xuân trôi qua nhanh lắm. (Trích Những lời chia sẻ, Nguyễn Văn Minh, NXB Đại học Sư phạm, 2023, tr.239-240) Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2 (1,0 điểm). Theo tác giả, nỗi sợ hãi có tác hại gì qua đoạn văn (2)? Để tăng sức thuyết phục tác giả đã đưa ra dẫn chứng cụ thể nào? Câu 3 (1,5 điểm). Hãy chỉ ra và cho biết tác dụng của những câu hỏi tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn văn (3)? Câu 4 (1,0 điểm). Là thế hệ trẻ trong tương lại, em cần làm gì để đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng? Câu 5. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết của suy nghĩ tích cực đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hiện nay. PHẦN VIẾT (4,0 điểm) Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ), phân tích bài thơ “Cảnh rừng Việt Bắc” của Hồ Chí Minh. CẢNH RỪNG VIỆT BẮC (Hồ Chí Minh) Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay, Vượn hót, chim kêu suốt cả ngày. Khách đến thì mời ngô nếp nướng, Săn về thường chén thịt rừng quay.
  16. Non xanh, nước biếc tha hồ dạo, Rượu ngọt, chè tươi mặc sức say. Kháng chiến thành công ta trở lại, Trăng xưa, hạc cũ với xuân này. (Hồ Chí Minh Toàn tập- tập 5, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000) Chú thích: (*) Bài thơ “Cảnh rừng Việt Bắc” được Bác Hồ viết vào mùa xuân năm 1947, sau một năm quân ta tạm rút khỏi thủ đô Hà Nội lên núi rừng Việt Bắc, lập căn cứ cho cuộc kháng chiến trường kì chống thực dân Pháp. Đây là lần thứ hai, Bác Hồ và Trung ương Đảng sống, làm việc tại căn cứ địa Việt Bắc để lãnh đạo cách mạng.
  17. HƯỚNG DẪN CHẤM. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên: Nghị luận (0,5 điểm) Câu 2. - Tác hại: Nỗi sợ hãi sẽ giết chết mọi manh nha của bao ý nghĩ táo bạo, và sợ hãi sẽ là ngục tù của trí tuệ. Khi cái đầu vẫn bị đóng khung trong giới hạn thì ý tưởng có chăng cũng chỉ dừng lại những cái đã có rồi. (0,5 điểm) - Dẫn chứng: Nếu mải miết trên đất liền và lo cuồng phong, bão tố thì làm sao Chiristopher Columbus có cuộc phiêu lưu để tìm ra châu Mĩ bao la. (0,5 điểm) Câu 3. - Liệt kê câu hỏi tu từ: Ta nghĩ gì và làm gì trên đất, ta nghĩ gì để rừng mãi xanh tươi, ta nghĩ gì để biển khơi không chỉ đem về tôm cá mà cả những vần thơ làm dịu mát tâm hồn? Vẫn là đất, vẫn là rừng, vẫn là biển cả, vẫn là phố xưa nhưng no ấm đủ đầy? Phải làm sao?(0,5 điểm) - Tác dụng của câu hỏi tu từ: + Tạo nên nhịp điệu, lời nhắn gửi đầy thiết tha đến với thế hệ trẻ hãy suy nghĩ và hành động. (0,5 điểm) + Nhấn mạnh để thành công ta không được lười biếng mà phải có suy nghĩ và hành động thiết thực để biến mọi khát khao thành hiện thực. (0,5 điểm) Câu 4. HS đưa ra hành động phù hợp. (1,0 điểm) - Có phương hướng, mục tiêu rõ ràng. - Luôn phấn đấu, không chùn bước trước những khó khăn để đạt mục tiêu mình đã đề ra. - Trau dồi tri thức. Câu 5. (2,0 điểm) a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng đoạn văn: Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 15 dòng) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp. b. Xác định đúng yêu cầu về nội dung: Xác định đúng nội dung đoạn văn: Sự cần thiết của suy nghĩ tích cực đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hiện nay. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp làm rõ nội dung trọng tâm của đoạn văn: * Xác định được các ý phù hợp để tập trung làm rõ nội dung đoạn văn, sau đây là một số gợi ý: - Giới thiệu vấn đề - Trình bày biểu hiện của sự cần thiết của suy nghĩ tích cực của giới trẻ (có dẫn chứng kèm theo): + Suy nghĩ tích cực là nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng, mọi vấn đề theo chiều hướng lạc quan tin tưởng, luôn nghĩ tới những điều tốt đẹp, tích cực trong bất kì tình huống nào. + Suy nghĩ tích cực sẽ giúp ta định hướng được những hành động đúng đắn, tháo gỡ được những khó khăn, thử thách; biết đứng dậy sau những vấp ngã, thất bại; giải tỏa được những căng thẳng, stress trong cuộc sống. + Có suy nghĩ tích cực ta sẽ phát huy được những thế mạnh, khắc phục được những điểm yếu; biết lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp ở phía trước, từ đó có thêm động lực để cống hiến hết sức mình cho công việc và gặt hái thành công. - HS nêu được tác hại của suy nghĩ tiêu cực: Phê phán thái độ sống bi quan, chán nản, luôn suy nghĩ tiêu cực; hay chỉ nhìn đời qua lăng kính màu hồng, ảo tưởng, lạc quan tếu. - Tổng kết vấn đề. * Sắp xếp được hệ thống các ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai những nội dung đã xác định. - Luận điểm rõ ràng, lí lẽ, dẫn chứng xác thực, khách quan, hợp logic.
  18. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo Thể hiện góc nhìn sâu sắc về vấn đề xã hội; có cách diễn đạt mới mẻ. II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm) Nội dung Điểm 1 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học - Hiểu được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học. - Hiểu được cách trình bày luận điểm, luận cứ, lập luận trong bài văn nghị 0,25 luận văn học. - Trình bày, phân tích rõ các khía cạnh của vấn đề 2 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn phân tích một tác phẩm thơ 0,25 hiện đại. c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo 3,0 các ý sau: 1. Mở bài Giới thiệu tên bài thơ, đoạn trích thơ, tác giả và nếu cảm nghĩ chung của em về bài thơ. “Cảnh rừng Việt Bắc” được Bác Hồ viết vào mùa xuân năm 1947, sau một năm quân ta tạm rút khỏi thủ đô Hà Nội lên núi rừng Việt Bắc, lập căn cứ cho cuộc kháng chiến trường kì chống thực dân Pháp. Đây là lần thứ hai, Bác Hồ và Trung ương Đảng sống, làm việc tại căn cứ địa Việt Bắc để lãnh đạo 3 cách mạng. 2. Thân bài - Hai câu đề: Cảm xúc trước cảnh rừng Việt Bắc. + Câu thơ “Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay” với từ ngữ cảm thán “thật là hay” đã trực tiếp thể hiện cảm xúc ngợi ca, yêu mến của thi nhân với cảnh sắc nơi núi rừng Việt Bắc. + Vẻ đẹp của núi rừng Việt Bắc được gợi ra qua những hình ảnh: vượn hót, chim kêu- là những thanh âm quen thuộc của muông thú, gợi ra một bức tranh thiên nhiên sống động, gần gũi và bình dị vô cùng. Ở đó, con người như được chan hoà trong thế giới tự nhiên. -> Hai câu thơ vừa thể hiện vẻ đẹp của núi rừng Việt Bắc, vừa thể hiện tâm hồn tha thiết yêu và gắn bó với thiên nhiên của Bác. - Hai câu thực: Cuộc sống thú vị nơi núi rừng Việt Bắc. + Những món ăn dân dã như “ngô nếp nướng”, “thịt rừng quay” gợi nếp sinh hoạt giản dị, hoà hợp với thiên nhiên của người chiến sĩ cộng sản. Đó cũng là những sản vật để mời khách quý phương xa. + Trong câu thơ thứ tư, Bác dùng chữ “chén” thay cho chữ “ăn” nghe thân mật mà thoáng nét cười hóm hỉnh. -> Tiếp nối và kế thừa hai câu đề, hai câu thơ thực đã cho thấy cuộc sống đầy thú vị nơi núi rừng Việt Bắc của vị lãnh tụ: những món ăn dân dã nhưng chẳng kém phần đặc sắc, đó là những món quà quý mà thiên nhiên Việt Bắc
  19. hào phóng ban tặng cho con người. Từ đó gợi liên tưởng tới nếp sống giản dị, gắn bó chan hoà với thiên nhiên, gần gũi với đời sống nhân dân của Bác. - Hai câu luận: Cảm xúc vui say trước thiên nhiên, cuộc sống ở Việt Bắc. + Thiên nhiên ban tặng con người: Non xanh, nước biếc; Rượu ngọt, chè xanh. Cuộc sống của người cách mạng có đầy đủ, phong phú cả về đời sống tinh thần lẫn vật chất. Cảnh sắc núi rừng thì tươi đẹp; rượu ngon, chè mát luôn sẵn có hàng ngày. + Con người đón nhận, tận hưởng: Tha hồ dạo, Mặc sức say. Đây là cảm xúc thoả mãn, vui say trước vẻ đẹp thiên nhiên và cuộc sống nơi này. -> Những câu thơ như tạc vẽ trước mắt ta hình ảnh một con người đang rất thư thái tận hưởng, say đắm ngắm nhìn cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp ấy. Cuộc đời người cách mạng những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp nơi núi rừng Việt Bắc còn bộn bề khó khăn, thiếu thốn. Nhưng với một tâm hồn lạc quan, yêu và gắn bó tha thiết với thiên nhiên, Bác luôn ung dung, tự tại như vậy. - Hai câu kết: Tinh thần lạc quan, tin tưởng vào tương lai cách mạng. + “Kháng chiến thành công ta trở lại” câu thơ chất chứa bao ý tình. Cuộc kháng chiến chống Pháp mới diễn ra chưa đầy một năm, dù xác định đó là cuộc kháng chiến trường kì, nhưng Người luôn tin tưởng vào tương lai tất thắng của dân tộc. Trong buổi đầu đầy gian khó của cách mạng, mà Bác đã nghĩ về ngày “kháng chiến thành công”. + Cụm từ “ta trở lại” vừa như một lời hứa thuỷ chung vừa như một niềm ao ước. Dù ngày kháng chiến thành công ấy gần hay xa nhưng nhất định “ta” sẽ “trở lại”- trở về với núi rừng Việt Bắc, cái nôi của cách mạng, của cuộc kháng chiến. + Những hình ảnh xuất hiện qua biện pháp nghệ thuật liệt kê “trăng xưa”, “hạc cũ”, “xuân này”. Bài thơ dùng bút pháp tả thực và hình ảnh ước lệ “trăng xưa”, “hạc cũ” khiến cho khung cảnh Việt Bắc hiện ra vừa hiện thực, sinh động, vừa đầy chất thơ, sức gợi. -> Kết thúc bài thơ, âm hưởng thơ lại càng tươi vui và bay bổng. Nghĩ đến ngày kháng chiến thành công, Bác dự cảm trở lại cảnh rừng Việt Bắc, sẽ gặp lại vầng trăng tri kỉ năm xưa, sẽ gặp lại cảnh xuân nơi núi rừng bao năm gắn bó. Phải có một tấm lòng tha thiết yêu thiên nhiên, một tâm hồn lạc quan phơi phới, Bác mới viết lên những vần thơ đẹp đẽ như thế. 3. Kết bài - Khẳng định lại giá trị của đoạn thơ. - Cảm xúc hoặc lời nhắn gửi tới mọi người. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu 0,25 riêng.
  20. Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. Bá Xuyên, ngày 20/12/2024 Người ra đề Đồng Thị Hạnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2