intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022-2023 có đáp án - Trường PTDTBT TH Khao Mang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:9

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới, các em có thể tham khảo và tải về "Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022-2023 có đáp án - Trường PTDTBT TH Khao Mang" được TaiLieu.VN chia sẻ dưới đây để có thêm tư liệu ôn tập, luyện tập giải đề thi nhanh và chính xác giúp các em tự tin đạt điểm cao trong kì thi này. Chúc các em thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022-2023 có đáp án - Trường PTDTBT TH Khao Mang

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I – LỚP 4 Môn Tiếng Việt Năm học: 2022 - 2023 A. Kiểm tra đọc: 10 điểm I. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp trả lời câu hỏi (3 điểm). II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7 điểm). Mạch Tổng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 kiến Số câu, TN thức, số kĩ điểm TN TL TN TL TL TN TL TN TL năng Đọc Số 4 1 1 5 1 hiểu câu văn Số 2 1 1 3 1 bản điểm Đọc Câu C1,2,3 C5 C9 C1,2,3 C9 hiểu số ,4 ,4,5 văn bản: - Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết có ý nghĩa trong bài học. - Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông
  2. tin từ bài đọc. - Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài Kiến Số thức 2 1 2 1 tiếng câu Việt Số - Biết 2 1 2 1 xác điểm định tính từ. - Biết xác định câu kể Ai Câu C6,7 C8 C6,7 C8 làm số gì? - Hiểu được nghĩa của từ.
  3. Tổng số câu 4 2 1 1 1 7 2 Tổng số điểm 2 2 1 1 1 5 2 B. Kiểm tra viết: 10 điểm. I. Kiểm tra viết chính tả (2 điểm). II. Kiểm tra viết văn (8 điểm). PHÒNG GD&ĐT MÙ CANG CHẢI ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - LỚP 4 TRƯỜNG PTDTBT TH KHAO MANG Năm học: 2022 – 2023 Môn: Tiếng Việt A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng: - Hình thức: GV cho từng HS bốc thăm, đọc bài và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc trong phiếu. (GV chuẩn bị sẵn phiếu bài đọc) - Thời gian: 1 - 2 phút/1HS II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi (35 phút): CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo. Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát. Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”. Một tiếng hô: “Bắn”. Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát. (Trích trong quyển Cẩm nang đội viên) * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu.
  4. Câu 1: Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi? A. Mười lăm tuổi B. Mười sáu tuổi C. Mười hai tuổi D. Mười tám tuổi Câu 2: Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu? A. Ở đảo Phú Quý B. Ở đảo Trường Sa C. Ở Côn Đảo D. Ở Vũng Tàu Câu 3: Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào? A. Bình tĩnh. B. Bất khuất, kiên cường. C. Vui vẻ cất cao giọng hát. D. Buồn rầu, sợ hãi. Câu 4: Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào? A. Trong lúc chị đi theo anh trai B. Trong lúc chị đi ra bãi biển C. Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc. D. Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng. Câu 5: Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị sáu là người như thế nào? A. Yêu đất nước, gan dạ B. Hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù C. Yêu đất nước, bất khuất trước kẻ thù D. Yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù Câu 6: Tính từ trong câu: “Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước.” là: A. Hồn nhiên B. Hồn nhiên, vui tươi C. Vui tươi, tin tưởng D. Hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng Câu 7: Hãy cho biết nghĩa của từ "lạc quan" là gì? A. Luôn vui vẻ, thoải mái B. Luôn buồn bã, lo âu. C. Không biết buồn phiền. D. Cách nhìn, thái độ tin tưởng ở tương lai tốt đẹp. Câu 8: Viết một câu kể Ai làm gì? có trong đoạn văn trên. ………………………………………………………………………………… Câu 9: Là một học sinh, em sẽ làm gì để đền đáp công lao của những người có công với cách mạng như chị Võ Thị Sáu? (viết 2 câu) …………………………………………………………………………………
  5. B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (nghe - viết) (15 phút) Hương làng Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng có nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm chân chất, mộc mạc. Chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, thoáng bay đến, rồi thoáng cái lại đi. Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín, hoa ngâu như những viên trứng cua tí tẹo ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp thơm nồng nàn. II. Tập làm văn (20 phút) Đề bài: Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (3 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm * Các trường hợp khác tùy mức độ đọc và trả lời câu hỏi của học sinh mà giáo viên cho điểm cho phù hợp. II. Đọc hiểu và làm bài tập (7 điểm) Câu 3 4 5 6 7 1 2 Ý đúng C C B D D B D Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 1 Câu 8. (1 điểm) Ví dụ: Chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. - Chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Câu 9: (1 điểm) HS có thể viết: Em sẽ ra sức học tập, phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi. Tích cực thăm viếng, dọn vệ sinh tượng đài liệt sĩ của quê nhà. B. KIỂM TRA VIẾT I. Nghe – viết (2 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp : 1 điểm
  6. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1điểm * Tùy theo mức độ sai sót lỗi chính tả, trình bày GV cho các mức điểm phù hợp. II. Tập làm văn (8 điểm) * Đảm bảo các yêu cầu sau được 8 điểm: + Viết được đoạn văn tả đồ chơi mà em yêu thích, bố cục rõ ràng, câu văn đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rừ ràng, sạch đẹp (3 điểm). + Viết được câu giới thiệu về đồ vật miêu tả (1 điểm) + Tả  đúng hình dáng, kích  thước, màu sắc, chất liệu,... của  đồ  vËt ®ã.(2 điểm) + Thể hiện được tình cảm đối đồ vật được tả. (1 điểm ) + Bài viết có sáng tạo : có cảm xúc, ý văn rõ ràng, … (1 điểm) * Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết GV có thể cho điểm khác nhau. DUYỆT CỦA CM NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI RA ĐỀ Nguyễn Xuân Đam Nguyễn Thị Ngọc PHIẾU BÀI ĐỌC Trung thu độc lập Đêm nay anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em. Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em... Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai... Câu hỏi: Trăng Trung thu độc lập có gì đẹp? Ông Trạng thả diều Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
  7. Thế rồi, vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. Câu hỏi: Nguyễn Hiền đỗ Trạng Nguyên năm bao nhiêu tuổi? "Vua tàu thủy" Bạch Thái Bưởi Năm 21 tuổi, Bạch Thái Bưởi làm thư kí cho một hãng buôn. Chẳng bao lâu, anh đứng ra kinh doanh độc lập, trải đủ mọi nghề: buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm đồ, lập nhà in, khai thác mỏ,... Có lúc mất trắng tay, anh vẫn không nản chí. Câu hỏi: Trước khi mở công ti vận tải đường thủy, Bạch Thái Bưởi đã làm những công việc gì? Tuổi Ngựa Tuổi con là tuổi Ngựa Nhưng mẹ ơi, đừng buồn Dẫu cách núi cách rừng Dẫu cách sông cách biển Con tìm về với mẹ Ngựa con vẫn nhớ đường. Câu hỏi: Trong khổ thơ trên “ngựa con” muốn nhắn nhủ mẹ điều gì? Văn hay chữ tốt
  8. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Câu hỏi: Cao Bá Quát viết chữ đẹp là nhờ đâu? 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)........................ điểm - Cho HS đọc một đoạn khoảng 85 tiếng/ phút ở các bài tập đọc đã học. GV ghi tên bài, số trang vào phiếu, cho HS bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi. Bài 1: Thắng biển (từ đầu ... chống giữ) (SGK Tiếng Việt 4 – tập II – trang 76)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0