Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH&THCS Lý Thường Kiệt, Hiệp Đức
lượt xem 1
download
Việc ôn thi sẽ trở nên dễ dàng hơn khi các em có trong tay “Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH&THCS Lý Thường Kiệt, Hiệp Đức” được chia sẻ trên đây. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH&THCS Lý Thường Kiệt, Hiệp Đức
- PHÒNG GD&ĐT HIỆP ĐỨC MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I TRƯỜNG TH&THCS LÝ THƯỜNG KIỆT MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 NĂM HỌC 2023-2024 Thời gian: 80 phút (không kể thời gian giao đề) Mức Mức Mức TL% TT Chủ Tổng 1 2 3 đề TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Đọc Số 4 1 1 1 5 hiểu câu 2 văn bản: Câu 1,2,3, 1,2,3, - 5 6 7 số 4 4,5 6,7 Hiểu nội Số 2đ 1đ 1đ 1đ 3đ dung điểm 2đ 50% chính của bài, nhận biết được hình ảnh, chi tiết. Biết nhận xét về nhân vật có trong bài. - Nhận xét được hình ảnh,
- nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; biết liên hệ nhữn 2 Kiến Số 1 2 1 1 3 thức câu tiếng Câu 8,9,1 11 30% Việt: 8,9 10 11 số 0 - Xác Số 1đ 1đ 1đ 2đ định được điểm tính từ có 1đ trong câu. - Biết viết lại câu có sử dụng biện pháp nhân hoá.
- - Nắm được các thành ngữ đúng theo chủ đề Tổng 3 số 8 câu Tổng 3đ số 3đ 3đ 2đ 5đ điểm Tỉ lệ 37,5% 37,5% 25% 100 % Ng ày…..tháng…...năm 2024 TRƯỜNG KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I (2023-2024) TH&THCS LÝ MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 THƯỜNG KIỆT Thời gian: 80 phút (KKTGGĐ) Họ và tên: …………………… ..…………….. Lớp:
- …………………… …………………… Điểm Nhận xét: Chữ kí GT Chữ kí GK …………………… …………………… …………………… ………..……. ……………….. …………………… …………………… ……………. …………………… ………………….. …………………… …………………… …………………… …………………… ……………... Bằng số Bằng chữ A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC 1. Đọc thành tiếng (2 điểm) GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. 2. Đọc thầm và làm bài tập (8 điểm) (Thời gian 35 phút) Đọc thầm câu chuyện sau: CHIM CÔNG VÀ HỌA MI Hôm ấy là một buổi sáng đẹp trời sau vài ngày mưa dầm dề. Nắng đùa nghịch trên những vòm cây và gió lao xao mơn man cành lá. Chim công cảm thấy vô cùng vui vẻ nên bước ra thảm lá nhảy một bài thật đẹp. Mấy bạn sóc, thỏ, hươu, nai... đều tấm tắc khen. Thích chí, chim công liền nhắm mắt lại và say sưa cất giọng hát. Khi
- giai điệu lên tới đoạn cao trào, chợt chim công nghe có tiếng ho húng hắng, mở mắt ra thì nhìn thấy bác gấu. Bác bảo: - Ta đang ngủ mà cháu làm ta giật mình tỉnh giấc. Ta nghĩ là cháu chỉ nên nhảy múa thôi chim công ạ! Sóc chui vào hang từ khi công bắt đầu hát, ló đầu ra nói: - Ừ, mình cũng chỉ thích nhìn cậu nhảy múa thôi, chứ hát thì phải có giọng như họa mi ấy. Yên nào, hình như bạn ấy đang hát kìa. Quả là chim họa mi vừa cất giọng hát. Tiếng hát véo von, lay động, muông thú đều lắng nghe. Sau khi yên lặng thưởng thức hết bài hát tuyệt vời của họa mi, cả bác gấu, sóc và các loài vật khác cùng vỗ tay. Bỗng nhiên, chim công ấm ức khóc: - Họa mi thì có giọng hát hay khiến ai nấy đều ngưỡng mộ. Còn giọng hát của tôi thì lại khủng khiếp đến mức ai cũng không muốn nghe. Ôi, tôi thật bất hạnh ! Đúng lúc ấy, chúa tể của muôn loài xuất hiện, ngài hỏi chim công: - Chim công này, họa mi có nhảy múa đẹp như con không? - Dạ không ạ! - Chim công đáp. Chúa tể mỉm cười: - Đấy, ta đã ban cho mỗi loài một khả năng riêng. Chim công múa đẹp, họa mi hót hay, đại bàng có sức mạnh... Các con nên vui với những gì mình có hơn là khóc than vì điều mình không có nhé. (Sưu tầm) Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng (câu 1, 2, 3, 4, 5) Câu 1: (0,5 điểm) Trong buổi sáng đẹp trời, chim công đã làm điều gì? A. Làm bài tập về nhà. B. Nhảy múa và ca hát. C. Tập thể dục. D. Sang nhà sóc chơi. Câu 2: (0,5 điểm) Khi chim công múa, mọi người phản ứng như thế nào? A. Mọi người tấm tắc khen hay. B. Mọi người bỏ đi không xem. C. Mọi người không quan tâm. D. Mọi người chê công múa không đẹp. Câu 3: (0,5 điểm) Khi nghe giọng hát của chim công, bác gấu và sóc đã có phản ứng gì? A. Khó chịu chui vào hang. B. Giật mình tỉnh giấc, chui vào hang C. Giật mình hoảng hốt chui vào hang. D. Hoảng hốt chui vào hang. Câu 4: (0,5 điểm) Chim họa mi có giọng hát như thế nào? A. Giọng hát véo von, lay động, muông thú đều lắng nghe. B. Giọng hát trong trẻo, lay động, muông thú đều lắng nghe. C. Giọng hát thánh thót, trong trẻo, say đắm lòng người. D. Giọng hát ấm áp như những tia nắng mùa hè. Câu 5: (1 điểm) Chúa tể của muôn loài đã nói điều gì với chim công? A. Con nên cảm thấy vui vẻ và tự hào về những gì mình đang có.
- B. Con nên vui vì ta đã ban cho con một bộ lông đẹp để con nhảy múa. C. Con nên vui vì con nhảy múa đẹp hơn tất cả các con vật trong khu rừng này. D. Ta ban cho mỗi loài một khả năng riêng, con nên vui với những gì mình có hơn là khóc than vì điều mình không có. Câu 6: (1 điểm) Vì sao chim công lại ấm ức khóc? Câu 7: (1 điểm) Theo em, câu chuyện Chim công và họa mi khuyên ta điều gì? Câu 8: (0,5 điểm) Gạch dưới những từ không phải là tính từ trong hai câu sau: a) Tốt, xấu, khen, ngoan, hiền, thông minh, thẳng thắn. b) Đỏ tươi, xanh thẳm, vàng óng, trắng muốt, tính nết, tím biếc. Câu 9: (0,5 điểm) Đúng ghi Đ, sai ghi S trong các thành ngữ nói về ước mơ, mong muốn của con người: a) Cầu được ước thấy c) Được voi đòi tiên b) Ước sao được vậy d) Muốn gì được nấy Câu 10: (1 điểm) Nối lời giải thích ở cột B phù hợp với mỗi thành ngữ ở cột A cho phù hợp: 1. Mỗi người một vẻ a) Nhanh nhẹn, chăm chỉ trong công việc. 2. Dám nghĩ dám làm b) Sức lực dồi dào của người đã trưởng 3. Miệng nói tay làm c) Đa dạng, phong phú với những phong 4. Sức dài vai rộng d) Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến Câu 11: (1 điểm) Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết lại câu dưới đây cho sinh động hơn. “Đàn kiến tha mồi về tổ.” ……………………………………………………………………………………….
- B. BÀI KIỂM TRA VIẾT Tập làm văn: (10 điểm) – Thời gian: 35 phút Đề: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em đã chăm sóc và gắn bó.
- PHÒNG GD&ĐT HIỆP ĐỨC HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI KÌ I TRƯỜNG TH&THCS LÝ THƯỜNG KIỆT MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 NĂM HỌC 2023-2024 A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm. 1. Hướng dẫn kiểm tra đọc thành tiếng: 2 điểm - GV kiểm tra đọc đối với từng học sinh qua các bài tập đọc - Mỗi HS đọc 1 đoạn văn khoảng 80 tiếng, sau đó trả lời câu hỏi về nội dung bài - Cách cho điểm như sau : * Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 0,5 điểm * Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 0,5 điểm * Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm Trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm 3. Đọc hiểu: (8 điểm) CÂU 1 2 3 4 5 9 10 ĐÁP B A B A D a) Đ 1- c; ÁN b) Đ 2- d c) S 3- a d) Đ 4- b ĐIỂM (0,5đ) (0,5đ) (0,5đ) (0,5đ) (1đ) (0,5đ) (1đ) Câu 6: (1 điểm) Vì không ai muốn nghe giọng hát của chim công. Câu 7: (1 điểm) Học sinh diễn đạt theo sự hiểu biết của mình. Tuỳ cách diễn đạt mà GV ghi điểm cho phù hợp Mỗi người có một khả năng riêng không ai giống ai. Chúng ta nên tôn trọng sự khác biệt của người khác và phát huy thế mạnh của bản thân. Câu 8: (0,5 điểm) HS gạch chân đúng mỗi từ được 0,25đ a) Tốt, xấu, khen, ngoan, hiền, thông minh, thẳng thắn. b) Đỏ tươi, xanh thẳm, vàng óng, trắng muốt, tính nết, tím biếc. Câu 11: (1 điểm) Học sinh đặt câu đúng yêu cầu, đủ thành phần. VD: - Đàn kiến gọi nhau tha mồi về tổ. - Đàn kiến ghé sát tai bảo nhau đi tha mồi về tổ. - Các chú kiến lẽo đẽo tha mồi về tổ.
- B. BÀI KIỂM TRA VIẾT: 1. Tập làm văn (10 điểm) (35 phút) Những yêu cầu chính của đề: Thể loại: Văn miêu tả. Nội dung: Miêu tả một con vật mà em đã chăm sóc và gắn bó. Lưu ý: Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm bài văn miêu tả. Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo. Loại điểm Mức 1 Mức 2 Mức 3 1. Bố cục (0,5 điểm) (1 điểm) (1, 5 điểm) (1, 5 điểm) - Bố cục chưa thật - Bố cục mạch lạc - Bố cục mạch lạc, mạch lạc (Nội dung (Nội dung triển khai chặt chẽ (Nội dung triển khai chưa thể thể hiện rõ 3 phần triển khai thể hiện rõ hiện rõ 3 phần MB- MB- TB- KB; MB, 3 phần MB-TB-KB, TB- KB; hoặc thiếu KB đáp ứng đúng yêu trong đó MB, KB tạo KB ; hoặc viết MB, cầu cơ bản của kiểu được ấn tượng riêng KB sơ sài, chưa đúng bài;…). (có sự sáng tạo). yêu cầu). 2. Nội dung (2 điểm) (3 điểm) (4 điểm) (4 điểm) - Nội dung bài đáp ứng - Nội dung đáp ứng - Nội dung phong yêu cầu tối thiểu, ý còn đúng yêu cầu, đảm phú, có những ý thể sơ sài. bảo các ý cần thiết. hiện suy nghĩ riêng, sáng tạo. 3. Kĩ năng (1,5 điểm) (2 điểm) (2,5 điểm) (dùng từ, đặt - Còn mắc 4-5 lỗi về kĩ - Còn mắc 2 - 3 lỗi về Hầu như không mắc câu, cách năng (VD: lỗi dùng từ, kĩ năng (VD: lỗi dùng lỗi về kĩ năng, hoặc sắp xếp ý, viết câu, sắp xếp ý, từ, viết câu, về sắp chỉ mắc 1 lỗi nhỏ về …) …). xếp ý, …) dùng từ hoặc viết câu (2,5 điểm) nhưng có sáng tạo trong việc lựa chọn từ ngữ, sử dụng kiểu câu hoặc sắp xếp ý, …) 4. Hình thức (1 điểm) (1,5 điểm) (2 điểm) trình bày, - Còn mắc 4 – 5 lỗi - Còn mắc 2 – 3 lỗi - Bài làm hầu như chính tả, chữ trong bài làm (VD: trong bài làm (VD: không mắc lỗi (chữ viết không trình bày rõ các còn có chữ viết chưa viết đúng và đủ nét, (2 điểm) phần theo bố cục, còn đúng (thiếu, thừa nét, không mắc lỗi chính có chữ viết chưa đúng còn mắc lỗi chính tả, tả, trình bày bài sạch
- (thiếu, thừa nét,…), …) đẹp,…) còn mắc lỗi chính tả, …). PHÒNG GD&ĐT HIỆP ĐỨC ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC TIẾNG CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG TH&THCS LÝ THƯỜNG KIỆT MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 NĂM HỌC 2023-2024 GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt một câu hỏi để học sinh trả lời. ĐỀ 01: CHIẾC ÁO MỚI NGÀY XUÂN Tôi nhớ mãi lần mẹ mua cho tôi chiếc áo mới vào ngày Tết, chiếc áo vải dày nhưng sờ vào rất mát. Những bông hoa vàng nhụy đỏ làm niềm vui của tôi trong năm mới râm ran. Cả đêm đó, dù không phải thức canh nồi bánh chưng nhưng tôi vẫn cố canh cho mình đừng ngủ. Tôi chỉ sợ nếu nhắm mắt vào thì chiếc áo mới đó sẽ bị ai đó lấy mất, hoặc rất có thể nó sẽ không cánh mà bay. Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần. Từ 27 Tết, tôi cứ chạy khắp căn nhà nhỏ bé của mình hát véo von đủ các bài, làm đủ mọi việc linh tinh mà không phụng phịu, dỗi hờn như mọi năm. Thi thoảng lại liếc mắt nhìn chiếc áo mới được mẹ móc gọn gàng phơi trên dây. Vui như thể cái áo cũng đang mỉm cười với mình, đang hát với mình… (Vũ Thị Huyền Trang) Câu hỏi 1 : Tìm câu văn vừa tả chiếc áo vừa nói lên niềm vui của bạn nhỏ? Câu hỏi 2: Đêm hôm có chiếc áo mới ấy, nhân vật “tôi” đã thế nào? Câu hỏi 3: Vì sao bạn nhỏ thấy Tết năm ấy đẹp hơn, vui hơn những năm trước?
- ĐỀ 02: SÁNG NAY CHIM SẺ NÓI GÌ? Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật. Rồi bé Na vượt suối băng rừng, thoả thích lắng nghe muông thú. Bé Na thích nhất là câu nói của bác Sư Tử. Câu ấy thế này: “Đâu nhất thiết chúng tôi phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một chút yêu thương, gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi. ” Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang khúc khích cười. (Theo Báo Nhi đồng số 8/2009) Câu hỏi 1: Trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho vật gì, vật đó có giá trị ra sao? Câu hỏi 2: Bé Na đã làm gì sau khi có viên ngọc quý? Câu hỏi 3: Vì sao Bé Na rất thích câu nói của Bác Sư Tử?
- ĐỀ 03: THƯ GỬI CÁC THIÊN THẦN ... Con xin Thiên thần Hòa Bình hãy ru yên giấc ngủ chiến tranh, để bao bạn bè, em nhỏ, nơi cách xa con được sống yên bình như con, được học hành vui chơi không phải ngày ngày lo sợ tiếng bom, tiếng đạn. Con xin Thiên thần Tình Thương hãy gõ chiếc đũa thần của Người vào trái tim người lớn để họ hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu thương con trẻ, để không còn những người bạn như con phải lao động vất vả cực nhọc hay cầm súng ra chiến trận, hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc. Con xin Thiên thần Tình Yêu hãy hàn gắn tình yêu của các ông bố, bà mẹ để những em bé của con được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó, đêm đêm màn trời chiếu đất, đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập. Và cuối cùng con xin Thiên thần Ước Mơ hãy tặng cho mỗi em bé trên trái đất này một ngôi sao xanh trong chiếc giỏ đựng vô vàn những ngôi sao của Người, để những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực. Cảm ơn những làn gió tốt bụng đã mang giúp lá thư này đến cho các Thiên thần. (Ngô Thị Hoài Thu) Câu hỏi 1: Trong thư, bạn Hoài Thu đã xin Thiên thần Hòa Bình điều gì? Câu hỏi 2: Xin Thiên thần Tình Thương điều gì? Câu hỏi 3: Còn ở Thiên thần Ước Mơ, bạn ấy cầu xin điều gì? Câu hỏi 4: Tất cả những điều bạn Hoài Thu cầu xin các Thiên thần đều nhằm mục đích gì?
- ĐỀ 04: VỆT PHẤN TRÊN MẶT BÀN Lớp Minh có thêm học sinh mới. Đó là một cô bạn có cái tên rất ngộ: Thi Ca. Cô giáo xếp Thi Ca ngồi ngay cạnh Minh. Minh tò mò ngó mái tóc xù lông nhím của bạn, định bụng sẽ làm quen với “người hàng xóm” mới thật vui vẻ. Nhưng cô bạn tóc xù toàn làm Minh bực mình. Trong lúc Minh bặm môi, nắn nót từng dòng chữ trên trang vở thì hai cái cùi chỏ đụng nhau đánh cộp làm chữ nhảy chồm lên, rớt khỏi dòng. Tất cả rắc rối là do Thi Ca viết tay trái. Hai, ba lần, Minh phải kêu lên: - Bạn xê ra chút coi! Đụng tay mình rồi nè! Tới lần thứ tư, Minh lấy phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn: - Đây là ranh giới. Bạn không được để tay thò qua chỗ mình nhé! Thi Ca nhìn đường phấn trắng, gương mặt thoáng buồn. Đường ranh giới cứ thế tồn tại trên mặt bàn hết một tuần. Hôm ấy, trống vào lớp lâu rồi mà không thấy Thi Ca xuất hiện. Thì ra bạn ấy phải vào bệnh viện. Cô giáo nói: - Hi vọng lần này bác sĩ sẽ giúp chữa lành cánh tay mặt để bạn không phải viết bằng tay trái nữa! Lời cô giáo làm Minh chợt nhớ ra Thi ca hay giấu bàn tay mặt trong hộc bàn. Minh nhớ ánh mắt buồn của bạn lúc nhìn Minh vạch đường phấn trắng. Càng nhớ càng ân hận. Mím môi, Minh đè mạnh chiếc khăn, xóa vệt phấn trên mặt bàn. “Mau về nhé, Thi Ca!” – Minh nói với vệt phấn chỉ còn là một đường mờ nhạt trên mặt gỗ lốm đốm vân nâu. (Theo Nguyễn Thị Kim Hòa) Câu 1: Những đặc điểm nào của người bạn mới khiến Minh chú ý? Câu 2: Vì sao Thi Ca thường đụng vào tay Minh khi đang viết? Câu 3: Minh dùng phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn để làm gì? Câu 4: Khi cô giáo cho biết Thi Ca phải vào bệnh viện, Minh đã nhớ lại những gì?
- ĐỀ 05: CÔ GIÁO NHỎ Đã hơn một tháng nay, hễ tôi hỏi đến cuốn truyện tranh Giên mượn, em lại lúng búng: “Xin lỗi cô, em quên mang theo. Cô đừng báo với nhà trường ạ”. Giên gọi là trường nhưng thực chất đây chỉ là lớp dạy chữ miễn phí ở một vùng quê châu Phi hẻo lánh. Đa số trẻ em ở đây phải ở nhà bế em, nấu nướng hoặc ra đồng giúp cha mẹ. Chỉ chừng hai chục em được đi học. Tối hôm đó, mất hai giờ đồng hồ vượt qua những quãng đồng vắng, tối tăm, tôi mới tìm đến được xóm nhà Giên. Người ta chỉ cho tôi một túp lều. Tới sát cánh cửa đan bằng thân sậy khép hờ, tôi nghe thấy những tiếng ê a đánh vần. Tôi nhìn qua khe cửa. Khoảng sáu, bảy đứa trẻ ngồi quanh bếp lửa. Cạnh chúng là một phụ nữ trẻ và một bà lão. Hai người lớn chụm môi cố vật lộn với mấy từ khó. Ngón tay họ dò trên chính cuốn sách mà Giên mượn về. Đám trẻ con đã đọc xong ngóng cổ chờ hai người phụ nữ đánh vần nốt. “Cô giáo” Giên đang nhiệt tình chỉ bảo “học trò”. Mẹ của Giên ra mở cửa, không giấu nổi vẻ ngạc nhiên. - Ông bà, cha mẹ rồi tới các anh chị tôi, không ai biết chữ cả. Tôi cũng không nốt. - Bà mẹ trẻ nói. - Từ cha sinh mẹ đẻ, có bao giờ tôi được học chữ. Giờ tôi biết kha khá rồi đấy. Tôi đọc cô giáo nghe thử nhé. - Bà của Giên ngượng nghịu nhìn cuốn sách lấm lem nhọ nồi. Cũng như ở lớp, Giên lại thì thào: “Em xin lỗi cô”. Nhưng rồi em tròn mắt ngạc nhiên trước câu trả lời nghẹn ngào của tôi: “Ồ không, Giên! Cô phải xin lỗi em mới đúng.”. Câu 1: Trường học của Giên ở đâu? Ngôi trường này có gì đặc biệt? Câu 2: Cô giáo đã chứng kiến việc gì lúc đến nhà Giên? Câu 3: Theo em, vì sao Giên không trả được sách đúng hạn? Câu 4: Việc làm của Giên đáng khen như thế nào?
- ĐỀ 06: NGƯỜI THU GIÓ Cậu bé Uy-li-am sống ở một làng quê nghèo của Châu Phi. Năm mười bốn tuổi, cậu phải bỏ học vì không có tiền đóng học phí. Rồi hạn hán xảy ra khiến gia đình cậu và dân làng rơi vào cảnh đói kém. Nhiều người, trong đó có cả bạn bè của cậu, phải bỏ mạng vì không còn thực phẩm để sống. Những cơn mưa ở mùa vụ tiếp theo giúp các cánh đồng dần xanh tươi trở lại, nhưng Uy-li-am vẫn phải nghỉ học. Không được tới trường, Uy-li-am tìm đến thư viện làng. Ở đó, với vốn tiếng Anh bập bõm và sự giúp sức của từ điển, cậu đọc được hai cuốn sách hướng dẫn cách làm ra điện. Hình ảnh chiếc máy điện gió gây ấn tượng đặc biệt cho cậu. Cậu quyết định làm một chiếc máy từ ống nhựa và các bộ phận của ô tô, xe đạp cũ. Mày mò mãi, cuối cùng, Uy-li-am cũng tạo ra được một máy điện gió thô sơ cung cấp đủ điện cho bốn chiếc đèn. Chiếc máy điện gió thứ hai giúp cậu dùng máy bơm nước để cung cấp nước tưới cho cánh đồng ngô, thuốc lá của gia đình. Rồi cậu chế ra ba chiếc máy điện gió, đủ để bơm nước cho cả cánh đồng trong làng và phục vụ sinh hoạt hàng ngày của các hộ dân. Câu chuyện chế tạo máy điện gió của Uy-li-am nhanh chóng vượt ra khỏi phạm vi của ngôi làng. Năm 2013, Uy-li-am được một tạp chí quốc tế có uy tín đưa vào danh sách những người dưới ba mươi tuổi thay đổi thế giới. Cuốn sách “Người thu gió” viết về cậu được nhiều trường đại học của Mỹ đưa vào danh mục sách cần đọc cho tất cả sinh viên mới vào trường. Cuốn sách nổi tiếng này đã được dịch sang tiếng Việt năm 2020. Câu 1: Hoàn cảnh gia đình và làng quê của Uy-li-am khó khăn như thế nào? Câu 2: Uy-li-am đã đọc và ứng dụng được điều gì trong sách? Câu 3: Sáng chế của Uy-li-am đã thay đổi cuộc sống của gia đình và quê hương như thế nào? Câu 4: Vì sao, Uy-li-am được xếp vào danh sách những người dưới ba mươi tuổi thay đổi thế giới?
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Phương Trung
3 p | 642 | 81
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017 có đáp án - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc
4 p | 251 | 28
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
3 p | 467 | 23
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 363 | 22
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Viên
4 p | 528 | 20
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Ninh Phước
3 p | 321 | 18
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Trung Kiên
4 p | 379 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 453 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
3 p | 226 | 11
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Lê Hồng Phong
4 p | 352 | 10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
3 p | 285 | 10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 439 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Yên Phương
3 p | 230 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 291 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 1
2 p | 206 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Kim Bôi
2 p | 162 | 6
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 2
3 p | 132 | 6
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017 có đáp án
2 p | 135 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn