intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Phú Hậu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TaiLieu.VN giới thiệu đến các bạn “Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Phú Hậu” để ôn tập nắm vững kiến thức cũng như giúp các em được làm quen trước với các dạng câu hỏi đề thi giúp các em tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Phú Hậu

  1. Trường : Tiểu học Phú Hậu KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021 - 2022 Lớp:.................................................... Môn: Tiếng việt lớp 5 (Phần viết) Họ và tên:........................................... Thời gian: 50 phút (Không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Giáo viên coi Giáo viên chấm 1. Chính tả: (2 điểm) (Nghe - viết) -Thời gian làm bài: 15 phút 2. Tập làm văn: (8 điểm) - Thời gian làm bài: 35 phút Đề bài: Hãy tả một người mà em quý mến nhất.
  2. Trường :............................................. KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021 - 2022 Lớp:.................................................... Môn: Tiếng việt lớp 5 (Phần đọc) Họ và tên:........................................... Thời gian: 50 phút (Không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Giáo viên coi Giáo viên chấm
  3. 1. Đọc – hiểu: (7 điểm) Thời gian làm bài: 30 phút Em hãy đọc kĩ bài Tập đọc sau và trả lời bằng cách khoanh vào chữ cái A, B, C hoặc D đứng trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi từ câu 1 đến câu 12 và thực hiện yêu cầu của câu 13: Ngu Công xã Trịnh Tường Khách đến xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sẽ không khỏi ngỡ ngàng thấy một dòng mương ngoằn ngoèo vắt ngang những đồi cao. Dân bản gọi những dòng mương ấy là con nước ông Lìn. Để thay đổi tập quán làm lúa nương, ông Phàn Phù Lìn, người Dao ở thôn Phìn Ngan đã lần mò cả tháng trong rừng tìm nguồn nước. Nhưng tìm được nguồn nước rồi, mọi người vẫn không tin là có thể dẫn nước về. Ông cùng vợ con đào suốt một năm trời được gần bốn cây số mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng già về thôn, trồng một héc ta lúa nước để bà con tin. Rồi ông vận động mọi người cùng mở rộng con mương, vỡ thêm đất hoang trồng lúa. Con nước nhỏ đã làm thay đổi tập quán canh tác và cuộc sống của trên 50 hộ trong thôn. Những nương lúa quanh năm khát nước được thay dần bằng ruộng bậc thang. Những giống lúa lai cao sản được ông Lìn đưa về vận động bà con trồng cấy, nhờ vậy mà cả thôn không còn hộ đói. Từ khi nước được dẫn về thôn, nhà ai cũng cấy lúa nước chứ không phá rừng làm nương như trước nữa. Muốn có nước cấy lúa thì phải giữ rừng. Ông Lìn lặn lội đến các xã bạn học cách trồng cây thảo quả về hướng dẫn cho bà con cùng làm. Nhiều hộ trong thôn mỗi năm thu được mấy chục triệu đồng từ loại cây này. Riêng gia đình ông Lìn mỗi năm thu hai trăm triệu. Phìn Ngan từ thôn nghèo nhất đã vươn lên thành thôn có mức sống khá nhất của xã Trịnh Tường. Chuyện của Ngu Công xã Trịnh Tường nhanh chóng bay về Thủ đô. Ông Phàn Phù Lìn vinh dự được Chủ tịch nước gửi thư khen ngợi. Theo TRƯỜNG GIANG-NGỌC MINH Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1: Bài Tập đọc “Ngu Công xã Trịnh Tường” thuộc chủ điểm: A. Cánh chim hòa bình B. Con người với thiên nhiên C. Giữ lấy màu xanh D. Vì hạnh phúc con người Câu 2: xã Trịnh Tường thuộc tỉnh nào? A. Bát Xát B. Lào Cai C. Ngu Công D. Phìn Ngan Câu 3: Cách ông Lìn đã làm để đưa được nước về thôn là: A. Vận động mọi người mở rộng con mương. B. Suốt một năm, ông cùng người trong thôn đào nước về thôn. C. Vận động mọi người lên núi tìm và đào mương đưa nước về thôn. D. Ông Lìn lần mò cả tháng trong rừng để tìm nguồn nước, sau đó cùng vợ con đào suốt một năm gần bốn cây số mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng già về thôn. Câu 4: Cuộc sống ở thôn Phìn Ngan đã đổi thay như thế nào từ khi có mương nước? A. Những ruộng bậc thang đã thay thế cho những con mương khát nước. B. Người dân phá rừng làm nương. C. Cả thôn trồng các giống lúa lai cao sản nên không có hộ đói. D. Trong thôn không còn nạn phá rừng làm nương, làm ruộng bậc thang, không còn hộ đói. Câu 5: Ông Lìn đã nghĩ ra cách gì để giữ rừng, bảo vệ dòng nước? A. Ông học cách bảo vệ dòng nước rồi hướng dẫn cho bà con cùng làm. B. Ông lặn lội học cách trồng cây thảo quả về hướng dẫn cho bà con cùng làm. C. Ông học cách trồng cây tràm hoa vàng về hướng dẫn cho bà con cùng làm. D. Ông học cách bảo vệ đất rồi hướng dẫn cho bà con cùng làm.
  4. Câu 6: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì? A. Muốn thành công phải dám nghĩ, dám làm. Ông Lìn đã bằng hành động của mình thuyết phục mọi người trong thôn, để từ đó thoát khỏi cảnh đói nghèo. B. Ca ngợi ông Lìn mưu trí, đã cứu cả thôn thoát khỏi khó khăn. C. Ca ngợi ông Lìn chăm chỉ, đã giúp cả thôn thoát khỏi cảnh đói nghèo. D. Ca ngợi ông Lìn gan dạ, dám hi sinh thân mình vì cả thôn. Câu 7: Từ “vận động” đồng nghĩa với từ: A. Tuyên truyền B. Vận hành C. Động tác D. Động thủ Câu 8: Từ “khen ngợi” trái nghĩa với từ: A. Ngợi khen B. Tuyên dương C. Chê bai D. Ca ngợi Câu 9: Từ “nước” trong hai câu “Dân bản gọi dòng mương ấy là con nước ông Lìn.” và câu “Quê hương đất nước đang ngày càng phát triển” là từ: A. Từ trái nghĩa B. Đại từ C. Từ đồng âm D. Từ nhiều nghĩa Câu 10: Quan hệ từ trong câu:“Chuyện của Ngu Công xã Trịnh Tường nhanh chóng bay về Thủ đô.” là: A. Của, về B. Của C. Về D. Bay về Câu 11: Trong câu: “Rồi ông vận động mọi người cùng mở rộng con mương .” từ “rộng” là từ loại: A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ D. Quan hệ từ Câu 12: Chủ ngữ trong câu: “Ông cùng vợ con đào suốt một năm trời được gần bốn cây số mương mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng già về thôn.” là: A. Ông B. Vợ con C. Ông cùng vợ D. Ông cùng vợ con Câu 13: Trong câu: “Những nương lúa quanh năm khát nước được thay dần bằng ruộng bậc thang.” Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì, em hãy gạch chân từ ngữ đó? ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… 2. Đọc thành tiếng: (3 diểm) Yêu cầu học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn trong số các bài tập đọc đã học, trả lời một câu hỏi nội dung có liên quan đến đoạn đọc. HƯỚNG DẪN KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 CUỐI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2021-2022 (Quy trình kiểm tra: Viết – Đọc hiểu – Đọc thành tiếng) 1. Phần chính tả: (2 điểm) Học sinh viết đoạn chính tả sau: Thầy thuốc như mẹ hiền Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực,
  5. cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi. * Từ 0-5 lỗi: 2 điểm. Từ 6-7 lỗi: 1,5 điểm. Từ 8- 9 lỗi: 1 điểm. Từ 10 lỗi trở lên 0,5 điểm. (Các lỗi giống nhau chỉ tính một lần) 2. Tập làm văn: (8 điểm) Tùy theo mức độ bài làm của học sinh để cho điểm: - Bài làm đủ ba phần, đúng thể loại, biết cách dùng từ, sử dụng các hình ảnh để tả, biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật linh hoạt, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc: 8 điểm - Bài làm đủ ba phần, đúng thể loại, biết cách dùng từ, biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật, ít sử dụng các hình ảnh để tả: 5-7 điểm - Bài làm đủ ba phần, đúng thể loại, biết cách dùng từ, mắc một số lỗi diễn đạt: 5 điểm - Tùy theo các mức độ để ghi điểm đúng với bài làm của học sinh: 4,5; 3,5 - Viết lan man lạc đề 1 điểm. 3. Đọc – hiểu: Học sinh khooanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu12 và thực hiện yêu cầu của câu 13. 4. Đọc thành tiếng: (3 điểm) Yêu cầu học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn trong số các bài sau, trả lời một câu hỏi nội dung có liên quan đến đoạn đọc. - Chuyện một khu vườn nhỏ (TV lớp 5 tập 1 trang 102) - Mùa thảo quả (TV lớp 5 tập 1 trang 113) - Trồng rừng ngập mặn (TV lớp 5 tập 1 trang 128) ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021 – 2022 1. Phần chính tả: (2 điểm) Học sinh viết đoạn chính tả sau: Thầy thuốc như mẹ hiền Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên
  6. nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi. * Từ 0-5 lỗi: 2 điểm. Từ 6-7 lỗi: 1,5 điểm. Từ 8- 9 lỗi: 1 điểm. Từ 10 lỗi trở lên 0,5 điểm. (Các lỗi giống nhau chỉ tính một lần) 2. Tập làm văn: (8 điểm) Tùy theo mức độ bài làm của học sinh để cho điểm: - Bài làm đủ ba phần, đúng thể loại, biết cách dùng từ, sử dụng các hình ảnh để tả, biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật linh hoạt, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc: 8 điểm - Bài làm đủ ba phần, đúng thể loại, biết cách dùng từ, biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật, ít sử dụng các hình ảnh để tả: 5-7 điểm - Bài làm đủ ba phần, đúng thể loại, biết cách dùng từ, mắc một số lỗi diễn đạt: 5 điểm - Tùy theo các mức độ để ghi điểm đúng với bài làm của học sinh: 4,5; 3,5 - Viết lan man lạc đề 1 điểm. 3. Đọc – hiểu: Từ câu 1 đến câu 12 mỗi câu 0,5 điểm. Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Đáp án D B D D B A A C C A C D Câu 13: - Tìm đúng biện pháp nghệ thuật Nhân hóa (0,5 điểm) - Gạch chân đúng được từ: khát nước (0,5 điểm) * Lưu ý: - Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế.- Bài kiểm tra cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân. Điểm kiểm tra định kì môn Tiếng Việt là điểm trung bình cộng của hai bài kiểm tra Đọc và Viết (làm tròn 0,5 thành 1)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0