
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Giang Biên, Long Biên
lượt xem 1
download

“Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Giang Biên, Long Biên” sẽ giúp các bạn học sinh ôn tập kiến thức một cách hệ thống, luyện kỹ năng làm bài và kiểm soát thời gian hiệu quả trong quá trình thi. Chúc các bạn đạt điểm thật cao trong kỳ kiểm tra sắp đến!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Giang Biên, Long Biên
- UBND QUẬN LONG BIÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNG THCS GIANG BIÊN MÔN: NGỮ VĂN 6 Năm học: 2024 - 2025 Thời gian làm bài: 90 phút (Đề gồm 02 trang) Ngày thi: 25/04/2025 PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu: Lá thư cho đời sau Tri thức là vô hạn nên chẳng ai có thể biết được tất cả một cách toàn diện và chắc chắn cả. Vì vậy, hãy không ngừng tìm kiếm và học hỏi về những điều mình chưa biết. Cuộc sống luôn ẩn chứa những bài học mà chúng ta cần nắm bắt để trau dồi và hoàn thiện mình hơn. Bức tranh đẹp nhất luôn là tác phẩm mà chưa người hoạ sĩ nào hoàn thành. Vì vậy, hãy cứ mạnh dạn vẽ nên bức tranh ấy. Kỷ lục thể thao vĩ đại nhất là kỷ lục chưa được tạo lập, do đó, hãy biết ước mơ làm nên những việc lớn. Hãy sống mỗi ngày như thế đó, đó là ngày cuối cùng ta được sống trên thế gian này. Khi từ giã cõi đời, con người ta thường không hối tiếc về những điều mà mình làm, mà lại tiếc nuối về những điều chưa làm được. Hãy sống sao cho khi mất đi, ta có thể mỉm cười mãn nguyện. Cuối cùng, tôi phải thú nhận rằng tôi chẳng hiểu mấy về những cấu trúc nguyên tử hình thành nên vật chất và con người. Điều tôi biết, chỉ đơn giản, kết quả của sự kết hợp tế bào, nhiễm sắc thể, gen di truyền… phức tạp ấy từng là con người rất khác nhau. Và rằng, sự có mặt của mỗi người chúng ta trên thế giới này đều có một ý nghĩa nhất định nào đó. Một khi thời gian sống của ta không còn nữa, chẳng ai khác có thể lấp được khoảng trống mỗi chúng ta để lại phía sau mình. Xuất phát của chúng ta về mặt sinh học có thể giống nhau, nhưng mỗi người có quyền và khả năng riêng để tạo sự khác biệt độc đáo cho mình. Đó sẽ là điều gì thì tùy vào chính bạn. (Trích “Hạt giống tâm hồn”, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, tr.140,141) *Ghi lại chữ cái đứng trước câu trả lời đúng. Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào? A. Văn bản truyện C. Văn bản Nghị luận B. Văn bản thông tin D. Văn bản thơ Câu 2. Tìm trong đoạn trích lí do tác giả khuyên: “hãy không ngừng tìm kiếm và học hỏi về những điều mình chưa biết”? A. Tri thức là vô hạn nên chẳng ai có thể biết được tất cả một cách toàn diện và chắc chắn cả. B. Cuộc sống luôn ẩn chứa những bài học mà chúng ta cần nắm bắt để trau dồi và hoàn thiện mình hơn. C. Hãy sống sao cho khi mất đi, ta có thể mỉm cười mãn nguyện. D. Hãy sống mỗi ngày như thế đó, đó là ngày cuối cùng ta cùng được sống trên thế gian này.
- Câu 3. Trong các từ sau đây, từ nào không phải là từ ghép? A. Khả thi. B. Chắc chắn. C. Học hỏi. D. Tế bào. Câu 4. Phần trích trên bàn về vấn đề nào sau đây? A. Ý thức chia sẻ, giúp đỡ mọi người. C. Ý thức tham gia hoạt động tập thể. B. Ý thức học hỏi, vươn lên trong cuộc sống. D. Ý thức làm những điều tốt đẹp. Câu 5. Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ “kỷ lục” trong câu sau: “Kỷ lục thể thao vĩ đại nhất là kỷ lục chưa được tạo lập, do đó, hãy biết ước mơ làm nên những việc lớn.” A. Mức thành tích cao nhất trong một cuộc thi. B. Mức thành tích trong một cuộc thi. C. Mức thành tích nhiều người đạt được. D. Mức thành tích làm hài lòng nhiều người. Câu 6. Trạng ngữ được in đậm trong câu: “Khi từ giã cõi đời, con người ta thường không hối tiếc về những điều mà mình làm, mà lại tiếc nuối về những điều chưa làm được.” được dùng để chỉ gì? A. Chỉ nguyên nhân. B. Chỉ thời gian. C. Chỉ mục đích. D. Chỉ phương tiện. Câu 7. Dòng nào dưới đây không diễn tả đúng lí do tác giả cho rằng: cuộc sống luôn ẩn chứa những bài học mà chúng ta cần nắm bắt? A. Vì cuộc sống luôn chứa đựng những điều kì diệu. B. Vì thực tế cuộc sống sẽ giúp chúng ta trải nghiệm và trưởng thành. C. Vì cuộc sống luôn thay đổi và phát triển. D. Vì các vấn đề trong cuộc sống là nhẹ nhàng và đơn giản. Câu 8. Ngụ ý của tác giả trong câu văn: “Hãy sống mỗi ngày như thế đó, đó là ngày cuối cùng ta được sống trên thế gian này.” là: A. Hãy luôn hưởng thụ cuộc sống mỗi ngày. B. Hãy sống biết yêu thương và chia sẻ. C. Sống vui vẻ, thoải mái mỗi ngày. D. Hãy sống tích cực, nỗ lực, cống hiến hết mình trong mỗi ngày. Câu 9. Em có đồng ý với ý kiến “mỗi người có quyền và khả năng riêng để tạo sự khác biệt độc đáo cho mình” không? Vì sao? Câu 10. Trong cuộc sống, em đã làm những việc gì để thể hiện sự tìm kiếm, học hỏi, nỗ lực không ngừng của bản thân? Điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với em? PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm) Trong môi trường học đường, việc giao tiếp và trao đổi ý kiến giữa học sinh là điều không thể thiếu. Tuy nhiên, việc nói chuyện riêng trong giờ học đang trở thành vấn đề gây nhiều tranh cãi. Em hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em về vấn đề nói chuyện riêng trong giờ học của học sinh hiện nay. ----------------------Hết ----------------------- Họ và tên HS:.....................................................................Lớp:....................... HS nộp lại đề sau khi làm bài xong.
- UBND QUẬN LONG BIÊN HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THCS GIANG BIÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Năm học: 2024 -2025 MÔN: NGỮ VĂN 6 Ngày làm bài: 25/04/2025 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C. Văn bản Nghị luận 0,25 2 A.Tri thức là vô hạn nên chẳng ai có thể biết được tất cả một cách 0,25 toàn diện và chắc chắn cả. 3 B. Chắc chắn 0,25 4 B. Ý thức học hỏi, vươn lên trong cuộc sống. 0,25 5 A. Mức thành tích cao nhất trong một cuộc thi. 0,25 6 B. Chỉ thời gian 0,25 7 D. Vì các vấn đề trong cuộc sống là nhẹ nhàng và đơn giản. 0,25 8 D. Hãy sống tích cực, nỗ lực, cống hiến hết mình trong mỗi ngày. 0,25 9 Học sinh nêu được quan điểm riêng của bản thân: đồng ý/không 0,5 đồng ý. Lí giải phù hợp. Có thể HS diễn đạt theo ý sau: -Vì sao em đồng ý? (vì mỗi người là một cá thể riêng biệt, có sở 1,5 thích, khả năng riêng, có quyền tạo dựng phong cách riêng của mình, miễn nó không đi ngược chuẩn mực xã hôi…) -Vì sao em không đồng ý? (vì mỗi cá nhân là một tế bào của xã hội, nếu chúng ta quá khác biệt so với cái chung sẽ dễ bị tách ra (1,5) khỏi tập thể….vv) 10 - HS nêu một việc làm cụ thể của bản than như: 1,0 + Nuôi dưỡng ước mơ, khát vọng. + Đặt mục tiêu phấn đấu để đạt được mơ ước. + Học cách lắng nghe để sửa chữ những khuyết điểm. + Không bỏ cuộc trước những khó khăn, thử thách. + Không sa vào các tệ nạn xã hội… - Ý nghĩa của việc làm đó. (Học sinh có những kiến giải khác 1,0 nhau nhưng cần đảm bảo những ý sau): + Trở thành người có lí tưởng, hoài bão, dám nghĩ, dám làm.
- + Biết cách hành xử đúng, phù hợp với chuẩn mực xã hội. + Giúp hoàn thiện bản thân: Sống đẹp, sống có ích cho xã hội. + Được mọi người yêu mến, tin tưởng. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề xã 0,25 hội b. Xác định đúng yêu cầu của đề: trình bày ý kiến về một vấn đề 0,25 xã hội *Trình bày ý kiến về hiện tượng nói chuyện riêng. HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng nói chuyện riêng trong giờ học 3,0 của học sinh hiện nay. 2. Thân bài: Đưa ra ý kiến bàn luận - Biểu hiện, thực trạng nói chuyện riêng trong giờ học của học sinh hiện nay. - Nguyên nhân dẫn đến việc nói chuyện riêng trong giờ của học sinh. - Tác hại của việc nói chuyện riêng trong giờ - Nêu bài học. 3. Kết bài: khẳng định lại ý kiến của bản thân. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo, bài viết 0,25 lôi cuốn, hấp dẫn. PHT duyệt Tổ trưởng duyệt Người ra đề Hoàng Ngọc Mến Nguyễn Thị Bích Ngà Bùi Thị Thơm

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
26 p |
1295 |
34
-
Bộ 16 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án
61 p |
218 |
28
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p |
867 |
21
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Xuân Lộc
6 p |
92 |
6
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Lê Quý Đôn
9 p |
156 |
5
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường TH&THCS Trung Mỹ
3 p |
127 |
4
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thành 2
5 p |
93 |
4
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Tây Yên 1
5 p |
71 |
4
-
Đề thi học kì 2 môn Tin học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học TT Đông Anh
6 p |
103 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học R'Lơm
5 p |
57 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thành 2
6 p |
77 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p |
677 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thắng A
3 p |
55 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Xuân Lộc
5 p |
82 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 2 Hoài Tân
4 p |
65 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Đại Đồng
6 p |
115 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Tin học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Nghĩa Dõng
5 p |
45 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p |
652 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
