intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Lê Hồng Phong, Sóc Trăng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

6
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo “Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Lê Hồng Phong, Sóc Trăng” sau đây để hệ thống lại kiến thức đã học và biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chủ yếu được đề cập trong đề thi để từ đó có thể đề ra kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn. Chúc các bạn ôn tập thật tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Lê Hồng Phong, Sóc Trăng

  1. PHÒNG GD&ĐT TP SÓC TRĂNG KỲ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS LÊ HỒNG PHONG NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: VĂN - KHỐI 8 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) MÃ ĐỀ V801 Điểm Chữ ký Chữ ký Chữ ký Họ tên HS:..................................................................................... Giám khảo Giám thị 1 Giám thị 2 Lớp:...............................SBD:.........................Phòng:............... I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Mỗi người đều có một ước mơ cho riêng mình. có những ước mơ nhỏ nhoi như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ… Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực. […] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn Ki- hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kì là điều tốt nhất một người có thể làm”. Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường ước mơ của bạn. (Quà tặng cuộc sống - Thu Quỳnh và Hạnh Nguyên dịch, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr.56 -57) Câu 1: (1,0 điểm) a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. b. Xác định mục đích của hành động nói trong câu: Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực. Câu 2: (1,0 điểm) Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích của An-đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates trong đoạn trích có tác dụng gì? Câu 3: (1,0 điểm) Em có đồng tình với ý kiến Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ không? Vì sao? II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm): Viết bài văn hoàn chỉnh Văn hóa ứng xử của học sinh. - Hết – BÀI LÀM Văn 801-Trang 1
  2. Văn 801-Trang 2
  3. Văn 801-Trang 3
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Năm học: 2021 – 2022 MÔN: NGỮ VĂN 8 ĐỀ V8O1 ĐÁP ÁN ĐIỂM PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (3.0 điểm) Câu 1. a) Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. b) Xác định hành động nói của câu: “ Tất cả chúng ta đều phải hành động 0,5 nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực”. Hành động nói của câu văn đó là: cầu khiến ( yêu cầu, đề nghị). 0,5 Câu 2. Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm và của tỷ phú Bill Gates, có tác dụng là: nhằm khẳng định rằng trong cuộc sống, con người cần phải có 0,5 hoài bão, ước mơ, để tạo động lực phấn đấu vươn lên. Câu 3. Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao? 0,5 “Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ”. 0,25 - Đồng ý với ý kiến trên. 0,75 - Bởi vì: Nếu không hành động, nổ lực thực hiện ước mơ thì ước mơ chỉ là Văn 801-Trang 4
  5. mơ ước. Chỉ có hành động mới biến ước mơ thành hiện thực. PHẦN II. TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm): 7,0 Văn hóa ứng xử của học sinh. 1. Yêu cầu về kĩ năng - Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận xã hội về văn hóa ứng xử của học sinh. - Trình bày đầy đủ các phần của một bài viết: Mở bài, Thân bài, Kết bài. + Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề cần bàn luận. + Phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau làm rõ vấn đề cần bàn luận. + Phần Kết bài khẳng định được được vấn đề. Bản thân phải rút ra được cho mình bài học về văn hóa ứng xử thật phù hợp. - Văn bản phải đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết vận dụng các thao tác nghị luận thật phù hợp, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng phong phú. Đặc biệt biết lồng vào các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả trong quá trình nghị luận, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý chính sau đây: Mở bài : - Dẫn dắt vào vấn đề. 1,0 - Trích dẫn vấn đề: Văn hóa ứng xử của học sinh. => Đánh giá sơ bộ về vấn đề cần bàn luận. Thân bài : Hs cần lần lượt trình bày rõ vấn đề theo các bước sau: 5,0 - Về lợi ích: Hs được thừa hưởng bởi một nền giáo dục toàn diện và hiện đại, được tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi để học tập và vui chơi giải trí, học sinh không chỉ giàu có về kiến thức mà còn được hình thành và phát triển nên nhân cách về nhiều mặt: + Gương mẫu, lễ phép với thầy cô, ngoan ngoãn chăm chỉ học hành + Trong công việc, những học sinh này luôn thể hiện mình là người có trách nhiệm, chịu khó học hỏi tìm tòi, biết thắc mắc trước những cái khó, cái mới,… + Đối với bạn bè, các em cũng có lối ứng xử rất phù hợp và đáng học hỏi, thương yêu giúp đỡ nhau trong học tập; => Đó là những điều đáng ngợi ca, khích lệ. - Về hạn chế: Những hành vi thiếu văn hoá, ứng xử thiếu tế nhị, thiếu giáo dục của một bộ phận không nhỏ học sinh hiện nay: + Nhiều bạn trẻ tỏ ra vô lễ, thiếu ý thức, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của bạn bè, không tôn trọng thầy cô,… Văn 801-Trang 5
  6. + Có nhiều biểu hiện tiêu cực như: đánh nhau trong nhà trường, nhiều học sinh vì chút xích mích nhỏ mà gây gổ, lôi bè kéo cánh. - Hậu quả: + Bỏ bê học tập, dính vào các tệ nạn xã hội. + Một số học sinh còn có dấu hiệu phạm tội khi còn đang đi học. => Đây là những hành vi đáng bị lên án, chê trách. - Giải pháp thực hiện: + Chúng ta cần là phối hợp thật chặt chẽ để giáo dục đạo đức và lối sống cho học sinh một cách đầy đủ, hiệu quả hơn + Mỗi một học sinh chúng ta, phải thực sự hiểu mình. Phải có nguyên tắc sống cho bản thân. Kết bài: 1,0 - Đúc kết lại vấn đề; - Bản thân rút ra cho mình bài học văn hóa ứng xử trong giao tiềp với mọi ngưởi. Lưu ý: Trong quá trình nghị luận, người viết cần lồng vào yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả để bài viết vừa có tính chân thực, vừa sinh động và giàu tính thuyết phục cao đối với người đọc, người nghe. Khuyến khích những bài làm có sáng tạo. Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. HẾT Văn 801-Trang 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2