Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Châu Đức
lượt xem 3
download
Cùng tham khảo “Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Châu Đức” để các em ôn tập lại các kiến thức đã học, đánh giá năng lực làm bài của mình cũng như làm quen với cấu trúc đề thi để chuẩn bị kì thi được tốt hơn với số điểm cao như mong muốn. Chúc các em thi tốt!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Châu Đức
- UBND HUYỆN CHÂU ĐỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ BỘ MÔN: NGỮ VĂN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KỲ IIMÔN NGỮ VĂN 9 (Áp dụng từ năm học: 20202021) 1. Văn học: Gồm những bài sau: Bàn về đọc sách Tiếng nói của văn nghệ Mùa xuân nho nhỏ Viếng lăng Bác Sang thu Nói với con Những ngôi sao xa xôi Học thuộc các bài thơ, nhận biết tên tác giả và tác phẩm. Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích (văn bản thơ). Hiểu được ý nghĩa các văn bản. 2. Tiếng Việt: Gồm những nội dung sau: Khởi ngữ Liên kết câu và liên kết đoạn văn. Các biện pháp tu từ. Các thành phần biệt lập Nghĩa tường minh và hàm ý Nắm vững khái niệm. Xác định được các thành phần biệt lập khởi ngữ, các phép liên kết, các biện pháp tu từ trong đoạn văn, thơ 3. Tập làm văn 3.1. Nghị luận xã hội Xác định yêu cầu của đề, nội dung vấn đề nghị luận, nắm vững kỹ năng làm văn để viết một đoạn văn ngắn về một tư tưởng đạo lí, hoặc một hiện tượng đời sống. * Ngữ liệu: Các văn bản ngoài SGK, chương trình 3.2. Nghị luận văn học Tác phẩm thơ và truyện ngắn Việt Nam hiện đại (Sgk Ngữ văn 9, tập 2). Học sinh nắm được nội dung, nghệ thuật và kỹ năng làm bài để viết một bài văn phân tích, cảm nhận một đoạn thơ, bài thơ hoặc phân tích đặc điểm nhân vật trong truyện.
- Lưu ý: Trong quá trình ôn tập cần bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và phần điều chỉnh chương trình của BGD&ĐT (Công văn 3280/BGDĐTGDTrH ngày 27 tháng 8 năm 2020). ............HẾT............. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ IIMÔN NGỮ VĂN 9 (Áp dụng từ năm học: 20202021) ← Mức độ NLĐG Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Cộng I. Đọc hiểu VB Ngữ liệu: văn Nêu Hiểu được vai bản nhật dụng, phương trò, tác dụng của văn bản văn học thức biểu các phép liên kết; Tiêu chí lựa đạt. các biện pháp tu chọn ngữ liệu: Nhận diện từ. 01 đọan trích/văn các phép Hiểu được ý bản hoàn chỉnh; liên kết câu; nghĩa của từ ngữ, tương đương với biện pháp tu hình ảnh xuất văn bản được học từ; các hiện,…trong văn chính thức trong thành phần bản. chương trình. biệt lập Hiểu được các dấu hiệu hình thức, nội dung văn bản bằng những kiến thức về tiếng Việt, đề tài, chủ đề của văn bản. Số câu 1 2 3 Số điểm 1.0 2.0 3.0 Tỉ lệ 10% 20% 30% II. Tạo lập văn bản Nghị luận xã Viết 01 hội: Trình bày suy đoạn văn: nghĩ về vấn đề xã Trình bày hội đặt ra trong quan điểm
- văn bản ở phần của bản đọc hiểu thân về một vấn đề đặt ra trong văn bản/ đoạn trích. Nghị luận văn Học sinh học: Phân tích, nắm được cảm nhận, phân nội dung, tích một đoạn thơ, nghệ thuật bài thơ, tác phẩm và kỹ năng truyện, nhân vật làm bài để trong truyện. viết bài văn cảm nhận, phân tích một đoạn thơ, bài thơ, nhân vật trong truyện. Số câu 1 1 2 Số điểm 2.0 5.0 7.0 Tỉ lệ 20% 50% 70% 1 2 1 1 5 Tổng 1.0 2.0 2.0 5.0 10.0 10% 20% 20% 50% 100%
- ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II Môn Ngữ văn 9 – Năm học: 2020 2021 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi : “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại”. (Trích Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9) Câu 1. Các từ: học vấn, nhân loại, thành quả, sách thuộc hình thức liên kết nào ? (1,0 điểm) Câu 2. Vấn đề nghị luận trong đoạn trích trên là gì ? (1,0 điểm) Câu 3. Theo em, vì sao muốn tích luỹ kiến thức, đọc sách có hiệu quả thì trước tiên cần phải biết chọn lựa sách mà đọc ? (1,0 điểm) Phần II. Tạo lập văn bản (7,0 điểm) Câu 1. Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (từ 8 – 10 câu) nêu suy nghĩ của em về lợi ích của việc đọc sách. (2,0 điểm) Câu 2. Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. (5,0 điểm)
- Hướng dẫn chấm kiểm tra HKII môn Ngữ văn lớp 9 Năm học: 2020 2021 Phần Câu Nội dung Điểm Các từ học vấn, nhân loại, thành quả, sách thuộc hình thức 1 1,0 liên kết: lặp từ ngữ. Vấn đề nghị luận trong đoạn trích trên là: tác giả Chu Quang Tiềm bàn về việc đọc sách và nhấn mạnh đọc sách là một PHẦN I. con đường quan trọng của học vấn. “Sách là kho tàng quý ĐỌC – 2 1,0 báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là HIỂU những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân (3 điểm) loại”. Vì sách có nhiều loại, nhiều lĩnh vực: khoa học, xã hội, giải trí, giáo khoa…Mỗi chúng ta cần biết mình ở độ tuổi nào, có 3 thế mạnh về lĩnh vực gì. Xác định được điều đó ta mới có 1,0 thể tích luỹ được kiến thức hiệu quả. Cần hạn chế việc đọc sách tràn lan lãng phí thời gian và công sức… PHẦN II. HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, HS LÀM VĂN viết đoạn văn nghị luận nêu suy nghĩ về lợi ích của việc đọc 1 sách. Về hình thức phải có mở đoạn, phát triển đoạn và kết (2 điểm) đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về nội dung (7 điểm) và hình thức a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng vấn đề : lợi ích của việc đọc sách. 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Thực hiện tốt 1,0 phương thức lập luận. Có thể viết đoạn văn theo các ý sau: Đọc sách là một việc làm cần thiết đối với mọi người, nhất là các bạn học sinh.
- Sách với mục đích chung là lưu giữ và phổ biến kiến thức của nhân loại. Khi đọc những sách về chủ đề khoa học, lịch sử, địa lý,… chúng ta sẽ biết được thêm nhiều kiến thức mới mẻ về các lĩnh vực trong cuộc sống. Trong thực tế, không chỉ dừng lại ở việc tiếp thu và nâng cao kiến thức, đọc sách còn bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, giúp chúng ta hoàn thiện về mọi mặt. Sách giúp chúng ta rèn luyện khả năng tưởng tượng, liên tưởng và sáng tạo. Ngoài ra, việc đọc sách sẽ giúp chúng ta nâng cao khả năng ngôn ngữ của cả tiếng Việt lẫn tiếng nước ngoài. Nhờ những cuốn sách, chúng ta có thể viết đúng chính tả, đúng ngữ pháp và nói năng lưu loát hơn. Hơn nữa, sách còn là người thầy hướng dẫn ta cách sống tốt, cách làm người đúng đắn. Thế nhưng, muốn đạt được những lợi ích đó, mỗi chúng ta phải là những người đọc sáng suốt, biết chọn lựa sách phù hợp với mình và phải biết tránh xa những cuốn sách có nội dung xấu xa, đồi trụy. Tóm lại, việc đọc những cuốn sách hay luôn đem đến cho con người những điều bổ ích và cần thiết trong cuộc sống. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn 0,25 đề e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0,25 pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Viết bài văn thuyết minh 2 (5 điểm) Đề: Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận. 0,25 Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các
- phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức. Sử dụng phương pháp lập luận phân tích. b. Xác định đúng đối tượng phận tích (Bài thơ “Viếng lăng 0,25 Bác” của Viễn Phương). c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài. Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ Viếng lăng Bác. 0,25 Giới thiệu giá trị đặc sắc của bài thơ. 2. Thân bài 3,5 * Khổ thơ thứ nhất Tác giả đã mở đầu bằng câu thơ tự sự Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác: + Con và Bác là cách xưng hô ngọt ngào thân thương rất Nam Bộ. Nó thể hiện sự gần gũi, kính yêu đối với Bác. + Con ở miền Nam xa xôi nghìn trùng, ra đây mong được gặp Bác. Nào ngờ đất nước đã thống nhất, Nam Bắc đã sum họp một nhà, vậy mà Bác không còn nữa. + Nhà thơ đã cố tình thay từ viếng bằng từ thăm để giảm nhẹ nỗi đau thương mà vẫn không che giấu được nỗi xúc động của cảnh từ biệt chia li. + Đây còn là nỗi xúc động của một người con từ chiến trường miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác. Hình ảnh đầu tiên mà tác giả thấy được và là một dấu ấn đậm nét là hàng tre quanh lăng Bác: Đã thấy trong sương
- hàng tre bát ngát. + Hình ảnh hàng tre trong sương đã khiến câu thơ vừa thực vừa ảo. Đến lăng Bác, nhà thơ lại gặp một hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê đất Việt: là cây tre. Cây tre đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam. + Bão táp mưa sa là một thành ngữ mang tính ẩn dụ để chỉ sự khó khăn gian khổ. Nhưng dù khó khăn gian khổ đến mấy cây tre vẫn đứng thẳng hàng. Đây là một ẩn dụ mang tính khẳng định tinh thần hiên ngang bất khuất, sức sống bền bỉ của dân tộc. * Khổ thơ thứ hai Hai câu thơ đầu: “Ngày ngày .....trong lăng rất đỏ.” + Hai câu thơ được tạo nên với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi. Câu trên là một hình ảnh thực, câu dưới là hình ảnh ẩn dụ. + Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, giống như sự tồn tại vĩnh viễn của mặt trời tự nhiên. + Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự vĩ đại của Bác, người đã đem lại cuộc sống tự do cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi đêm dài nô lệ. + Nhận thấy Bác là một mặt trời trong lăng rất đỏ, đây chính là sáng tạo riêng của Viễn Phương, nó thể hiện được sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác. Ở hai câu thơ tiếp theo: “Ngày ngày ......mùa xuân” + Đó là sự hình dung về dòng người đang nối tiếp dài vô tận hàng ngày đến viếng lăng Bác bằng tất cả tấm lòng thành kính và thương nhớ, hình ảnh đó như những tràng hoa kết lại
- dâng người. Hai từ ngày ngày được lặp lại trong câu thơ như tạo nên một cảm xúc về cõi trường sinh vĩnh cửu. + Hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác được tác giả ví như tràng hoa, dâng lên Bác. Cách so sánh này vừa thích hợp và mới lạ, diễn ra được sự thương nhớ, tôn kính của nhân dân đối với Bác. + Tràng hoa là hình ảnh ẩn dụ những người con từ khắp miền đất nước về đây viếng Bác giống như những bông hoa trong vườn Bác được Bác ươm trồng, chăm sóc nay nở rộ ngát hương về đây tụ hội kính dâng lên Bác. * Khổ thơ thứ ba Khung cảnh và không khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và không gian trong lăng: “Bác nằm trong ..... dịu hiền” + Cả cuộc đời Bác ăn không ngon, ngủ không yên khi đồng bào miền Nam còn đang bị quân thù giày xéo. Nay miền Nam đã được giải phóng, đất nước thống nhất mà Bác đã đi xa. Nhà thơ muốn quên đi sự thực đau lòng đó và mong sao nó chỉ là một giấc ngủ thật bình yên. + Từ cảm xúc thành kính ngưỡng mộ, ở khổ thơ thứ ba là những cảm xúc thương xót và ước nguyện của nhà thơ. Hình ảnh Bác như vầng trăng sáng dịu hiền trong giấc ngủ bình yên là một hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp thanh thản, phong thái ung dung và thanh cao của Bác. Người vẫn đang sống cùng với nhân dân đất nước Việt Nam thanh bình tươi đẹp. Mạch cảm xúc của nhà thơ như trầm lắng xuống để nhường chỗ cho nỗi xót xa qua hai câu thơ: vẫn biết... ở trong tim... + Hình ảnh trời xanh là hình ảnh ẩn dụ nói lên sự trường tồn bất tử của Bác. Trời xanh thì còn mãi mãi trên đầu, cũng giống như Bác vẫn còn sống mãi mãi với non sông đất nước.
- Đó là một thực tế. + Thế nhưng, nhìn di hài của Bác trong lăng, cảm thấy Bác đang trong giấc ngủ ngon lành, bình yên mà vẫn thấy đau đớn xót xa mà sao nghe nhói ở trong tim! Dù rằng Người đã hoá thân vào thiên nhiên, đất nước, nhưng sự ra đi của Bác vẫn không sao xoá đi được nỗi đau xót vô hạn của cả dân tộc, ý thơ này diễn tả rất điển hình cho tâm trạng và cảm xúc của bất kì ai đã từng đến viếng lăng Bác. * Khổ thơ cuối Cảm xúc của nhà thơ khi trở lại miền Nam đối với Bác vô cùng chân thành và xúc động Mai về miền Nam thương trào nước mắt. + Câu thơ như bộc lộ rất chân thành nỗi xót thương vô hạn bị kèm nén cho tới phút chia tay và tuôn thành dòng lệ. + Trong cảm xúc nghẹn ngào, tâm trạng lưu luyến ấy, nhà thơ như muốn được hoá thân để mãi mãi bên Người: “Muốn làm.... chốn này” Điệp ngữ muốn làm được nhắc tới ba lần cùng với các hình ảnh liên tiếp con chim, đoá hoa, cây tre như để nói lên ước nguyện tha thiết của nhà thơ muốn là Bác yên lòng, muốn đền đáp công ơn trời biển của Người. Nguyện ước của nhà thơ vừa chân thành, sâu sắc đó cũng chính là những cảm xúc của hàng triệu con người miền Nam trước khi rời lăng Bác sau những lần đến thăm người. 3. Kết bài. 0,25 Với lời thơ cô đọng, giọng thơ trang nghiêm thành kính, tha thiết và rất giàu cảm xúc, bài thơ đã để lại ấn tượng rất sâu đậm trong lòng người đọc. Bởi lẽ, bài thơ không những chỉ bộc lộ tình cảm sâu sắc của tác giả đối với Bác Hồ mà còn nói lên tình cảm chân thành tha thiết của hàng triệu con
- người Việt Nam đối với vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc. Em rất cảm động mỗi khi đọc bài thơ này và thầm cảm ơn nhà thơ Viễn Phương đã đóng góp vào thơ ca viết về Bác những vần thơ xúc động mạnh mẽ. d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0,25 pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Tổng điểm 10,0
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2018 có đáp án
25 p | 1605 | 57
-
Bộ đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
26 p | 1235 | 34
-
Đề thi học kì 2 môn Hóa lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
3 p | 391 | 34
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p | 446 | 21
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
2 p | 299 | 19
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
2 p | 508 | 17
-
Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hoàn Thiện
3 p | 325 | 13
-
Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2018 có đáp án - Đề số 2
9 p | 965 | 12
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Sở GD&ĐT Thanh Hóa
3 p | 405 | 10
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
3 p | 273 | 9
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
2 p | 687 | 9
-
Bộ 24 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án
104 p | 80 | 4
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p | 175 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 246 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Phong Phú B
4 p | 67 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 2 Hoài Tân
6 p | 81 | 2
-
Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 203 | 1
-
Đề thi học kì 2 môn Công nghệ lớp 7 năm 2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
2 p | 132 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn