intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH&THCS Phước Năng, Phước Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:18

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với “Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH&THCS Phước Năng, Phước Sơn” được chia sẻ dưới đây, các bạn học sinh được ôn tập, củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải bài tập để chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt được kết quả mong muốn. Mời các bạn tham khảo đề thi!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH&THCS Phước Năng, Phước Sơn

  1. UBND HUYỆN PHƯỚC SƠN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH&THCS PHƯỚC NĂNG NĂM HỌC 2023 -2024 Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học (từ tuần 19 đến tuần 35) so với yêu cầu đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục. - Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Tự luận. - Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của trường. III. THIẾT LẬP MA TRẬN Mức độ nhận TT Nội thức Kỹ dung/đ năng ơn vị kỹ Thông Vận Nhận Vận năng hiểu dụng biết dụng (Số cao (Số câu) (Số câu) câu) (Số câu) Đọc hiểu Ngữ liệu ngoài SGK Số câu 6 1 4 1 1 0 Tỷ lệ % 30 10 10 0 50 điểm 2 Viết Nghị luận về tác phẩm Số câu thơ 1* 1* 1* 1* 1 (đoạn thơ)
  2. Tỷ lệ % 10 20 10 10 50 điểm Tỉ lệ % điểm các mức độ 70 30 100
  3. UBND HUYỆN PHƯỚC SƠN BẢNG ĐẶC TẢ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II TRƯỜNG TH&THCS PHƯỚC NĂNG NĂM HỌC: 2023 – 2024 Môn: Ngữ văn 9 BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA Chủ đề Mức độ Mô tả Nhận biết - Nhận biết phương thức biểu đạt trong đoạn trích. Văn bản - Nhận biết được các phép liên kết trong đoạn trích. (Ngữ liệu: Đoạn - Nhận biết các từ ngữ xưng hô và thái độ của người trích ngoài SGK) nói với người nghe trong đoạn trích. - Nhận biết cách đặt từ trong câu văn của tác giả. Thông hiểu Hiểu được nội dung của đoạn trích. Vận dụng Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề đặt ra trong đoạn trích. Nhận biết - Xác định được kiểu bài nghị luận; vấn đề nghị luận. - Giới thiệu tác giả, bài thơ, đoạn thơ. - Nêu nội dung cảm hứng, hình tượng nhân vật trữ tình, đặc điểm nghệ thuật nổi bật... của bài thơ/đoạn thơ. Thông hiểu Diễn giải những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ theo yêu cầu của đề: những tâm sự về Làm văn con người và thời thế; nghệ thuật xây dựng hình ảnh, nghị luận về một thể hiện cảm xúc, sử dụng ngôn ngữ,... tác phẩm thơ. Vận dụng - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ. - Nhận xét về nội dung nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ. - Vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm Vận dụng cao nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, bài văn giàu sức thuyết phục.
  4. UBND HUYỆN PHƯỚC SƠN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH&THCS PHƯỚC NĂNG NĂM HỌC 2023 -2024 Môn: Ngữ văn – Lớp 9 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày kiểm tra: ......./......../2024 Họ và tên học sinh: Điểm Nhận xét của giáo viên ………………………………… Lớp: 9/… ĐỀ: I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Mẹ tôi bảo: “Con sống không nhất thiết phải làm vừa lòng tất cả bạn bè, và chắc chắn tất cả bạn bè không bao giờ hài lòng hết về con, dù con có làm gì đi nữa. Nhưng con cũng đừng sống để bạn bè phải chọn cách xa lánh con, bởi vì: Bố mẹ vì tình thương dành cho con có thể đối xử thiên vị với con. Nhưng bạn bè mới là người dạy cho con trưởng thành. Bố mẹ là mái nhà của con, là nơi bình yên của con nhưng khi con ra ngoài, con không thể nào đơn độc được, con là gì cũng phải cần có bạn bè. Gia đình là “tài sản” sẵn có của con, con sinh ra đã có một gia đình, nhưng bạn bè là “tài sản” phải do chính hai bàn tay con tạo dựng nên. Nếu con không tạo dựng được những “tài sản” mang tên bạn bè thì con chính là người thất bại! Và nếu suốt cả đời con không thể có bạn tốt, thì điều đó không phải là lỗi của bạn mà là lỗi của chính con”. (Mèo xù, “Bơ đi mà sống, NXB Văn học) Câu 1. (0,75 điểm): Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích. Câu 2. (0,75 điểm): Nêu phép liên kết hình thức được sử dụng trong 2 đoạn văn sau: Bố mẹ vì tình thương dành cho con có thể đối xử thiên vị với con. Nhưng bạn bè mới là người dạy cho con trưởng thành. Bố mẹ là mái nhà của con, là nơi bình yên của con nhưng khi con ra ngoài, con không thể nào đơn độc được, con là gì cũng phải cần có bạn bè. Câu 3. (1,0 điểm): Hãy chỉ ra các từ ngữ xưng hô trong văn bản và nhận xét thái độ của người nói với người nghe trong cách xưng hô đó. Câu 4. (0,75 điểm): Theo em tại sao tác giả lại đặt từ tài sản trong câu sau vào dấu ngoặc kép ? Gia đình là “tài sản” sẵn có của con, con sinh ra đã có một gia đình, nhưng bạn bè là “tài sản” phải do chính hai bàn tay con tạo dựng nên. Nếu con không tạo dựng được những “tài sản” mang tên bạn bè thì con chính là người thất bại! Câu 5. (0,75 điểm): Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích trên. Câu 6. (1,0 điểm): Viết một đoạn văn ngắn (từ 5- 7 dòng) trình bày suy nghĩ của bản thân về “bạn tốt” và một tình bạn đẹp.
  5. II. LÀM VĂN (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim! Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. ( Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr 58- 59 ) ................ Hết ...................
  6. UBND HUYỆN PHƯỚC SƠN ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH&THCS PHƯỚC NĂNG NĂM HỌC: 2023 – 2024 Môn: Ngữ văn 9 HƯỚNG DẪN CHẤM I. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý ghi điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sự cảm nhận sâu sắc, giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm; tránh tâm lí ngại ghi điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. Sau đó, làm tròn số đúng theo quy định. II. Đáp án và thang điểm PHẦN ĐÁP ÁN ĐIỂM
  7. I. Đọc- hiểu Câu 1: Phương thức biểu đạt: Tự sự, nghị luận. 0.75 (5.0 điểm)
  8. Câu 2: Phép liên kết: 0.75 + Phép lặp: bố mẹ, con, bạn bè; + Phép nối: nhưng.
  9. Câu 3: 1.0 - Các từ ngữ xưng hô: Tôi, bố mẹ, con. - Thái độ của người nói với người nghe: Tình yêu thương, sự dạy dỗ, khuyên bảo chân thành.
  10. Câu 4: 0.75 - Từ tài sản được đưa vào dấu ngoặc kép là vì nó được hiểu theo nghĩa đặc biệt. Ở đây, trong câu văn này “tài sản” được hiểu là những điều quý giá. * HS có thể chọn cách trả lời khác tương tự. Tùy theo mức độ đạt được, GV ghi điểm phù hợp.
  11. Câu 5: 0.75 - Nội dung chính: Ý nghĩa của tình bạn, vai trò của bạn bè trong cuộc đời của mỗi con người.
  12. Câu 6: Viết đoạn văn ngắn từ 5 - 7 dòng trình bày suy nghĩ về bạn tốt 1.0 và một tình bạn đẹp.
  13. - Mức 1: HS viết được đoạn văn ngắn suy nghĩ của bản thân một cách đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc (1.0 điểm). - Mức 2: HS viết được đoạn văn ngắn suy nghĩ của bản thân nhưng chưa đầy đủ, diễn đạt chưa rõ (0.5 điểm). - Mức 3: HS không viết được đoạn văn ngắn hoặc trình bày không chính xác hoặc không có câu trả lời (0 điểm).
  14. II. Làm văn HS tạo lập được bài văn nghị luận về một vấn đề nghị luận 5.0 (5.0 điểm)
  15. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.5 Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề.
  16. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Nêu cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Viếng lăng Bác – Viễn Phương 0.5
  17. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo 0.5 các yêu cầu sau: * Yêu cầu về nội dung: a) Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận c) Triển khai vấn nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc. Có thể viết bài văn theo định hướng sau:  MB: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích cần nghị luận.  TB: - Khái quát chung: - Cảm nhận về đoạn thơ: Niềm xúc động nghẹn ngào khi nhà thơ vào lăng viếng Bác: * Hai câu đầu: Hình ảnh Bác nằm trong lăng: + Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh trong câu thơ “Bác nằm trong 2.0 giấc ngủ bình yên” vừa làm giảm đau thương vừa khẳng định Bác vẫn còn sống mãi trong lòng dân tộc Việt Nam. + Hình ảnh “vầng trăng” gợi nhiều liên tưởng: - Gợi không gian dịu nhẹ thanh tĩnh trong lăng bao quanh nơi vị lãnh tụ yên giấc ngàn thu. - Gợi tâm hồn thanh bạch, sáng trong của Bác. - Gợi liên tưởng đến những vần thơ tràn ngập ánh trăng của Người. => Chỉ có thể bằng trí tưởng tượng, sự thấu hiểu và yêu quí những vẻ đẹp trong nhân cách của Hồ Chí Minh thì nhà thơ mới sáng tạo nên được những ảnh thơ đẹp như vậy. * Hai câu sau: Nỗi xót đau, thương nhớ của tác giả khi đứng trước di hài của Bác: + “Trời xanh” là hình ảnh ẩn dụ cho sự vĩnh cửu, trường tồn của Bác. + Cụm từ “nghe nhói” kết hợp với cấu trúc đối lập “Mà sao … vẫn biết” và câu cảm thán diễn tả nỗi đau vô hạn, cảm xúc trào dâng của đứa con về muộn bên di hài cha. => Khổ thơ khắc họa vẻ đẹp của Bác, bộc lộ tình yêu thương, nỗi đau mất mát của toàn dân tộc trước sự ra đi của Bác. Cảm xúc lưu luyến, bịn rịn của Viễn Phương khi sắp phải rời xa lăng Bác: - Câu thơ “Mai về miền Nam thương trào nước mắt” như một lời giã biệt. Cảm xúc dồn nén bỗng vỡ òa, tuôn trào thành dòng nước mắt. - Phải rời xa Bác, tác giả muốn hóa thân vào thiên nhiên xứ sở để được ở mãi bên Bác. + Điệp ngữ “Muốn làm” (3 lần) kết hợp với phép liệt kê “con chim, đóa hoa, cây tre trung hiếu” thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết của nhà thơ. + Nghệ thuật kết cấu đầu cuối tương ứng (qua hình ảnh cây tre) gây ấn tượng đậm nét và diễn tả trọn vẹn cảm xúc. “Cây tre trung hiếu” là hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng kính yêu, trung hiếu vô hạn của Viễn
  18. Phương cùng toàn thể dân tộc đối với Bác. + Các từ ngữ “quanh lăng”, “đâu đây”, “chốn này” thể hiện niềm khát khao, ước nguyện được gắn bó mãi mãi bên Bác. + Một loạt câu rút gọn chủ ngữ cho thấy ước nguyện này không chỉ của riêng nhà thơ mà là của chung mọi người. => Bài thơ khép lại trong xa cách về không gian nhưng lại gần gũi trong ý chí, tuy xa mà lòng luôn hướng về Người. Đánh giá chung: - Nghệ thuật: Thể thơ, cách gieo vần, giọng điệu, hình ảnh thơ… - Nội dung: Đoạn trích thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, lòng tự hào xen lẫn đau xót của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác và khi sắp phải rời xa lăng Bác.  Kết bài: - Đánh giá chung về đoạn thơ. - Đoạn thơ đã gợi lên trong em những tình cảm gì. - Đoạn thơ để lại trong em những bài học gì? Tình cảm của em đối với 0.5 Bác. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện tình cảm sâu sắc về nội dung nghị luận. 0.5 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu,... 0.5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2