intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Phú Hậu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc ôn thi sẽ trở nên dễ dàng hơn khi các em có trong tay “Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Phú Hậu” được chia sẻ trên đây. Tham gia giải đề thi để rút ra kinh nghiệm học tập tốt nhất cho bản thân cũng như củng cố thêm kiến thức để tự tin bước vào kì thi chính thức các em nhé! Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Phú Hậu

  1. Trường : Tiểu học Phú Hậu KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI NĂM HỌC 2021 – 2022 Lớp:.................................................... Môn: Tiếng việt - Lớp 3 (Phần đọc) Thời gian: 70 phút Họ và tên:........................................... (Không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Giáo viên coi Giáo viên chấm 1. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (6 điểm) Đọc thầm bài Người đi săn và con vượn và khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 7 và thực hiện yêu cầu của câu 8, câu 9: Người đi săn và con vượn 1. Ngày xưa có một người săn bắn rất tài. Nếu con thú rừng nào không may gặp phải bác ta thì hôm đó coi như ngày tận số. 2. Một hôm, người đi săn xách nỏ vào rừng. Bác thấy một con vượn lông xám đang ngồi ôm con trên tảng đá. Bác nhẹ nhàng rút mũi tên bắn trúng vượn mẹ. Vượn mẹ giật mình, hết nhìn mũi tên lại nhìn về phía người đi săn bằng đôi mắt căm giận, tay không rời con. Máu ở vết thương rỉ ra loang khắp ngực. Người đi săn đứng im chờ kết quả… 3. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội đống bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con. Sau đó, vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã xuống. 4. Người đi săn đứng lặng. Hai giọt nước mắt từ từ lăn trên má. Bác cắn môi, bẻ gãy nỏ và lẳng lặng quay gót ra về. Từ đấy, bác không bao giờ đi săn nữa. Theo LÉP-TÔN-XTÔI Câu 1: Người đi săn xách nỏ vào rừng bắn trúng con vật nào? A. Vượn cha B. Vượn mẹ C. Vượn con Câu 2: Chi tiết nào nói lên tài săn bắn của bác thợ săn? A. Con thú rừng nào không may gặp bác ta thì hôm ấy coi như là ngày tận số. B. Bác thợ săn có thể bắn trúng một con vật đang chạy. C. Bác thợ săn có thể bắn trúng một con vật từ rất xa. Câu 3: Chi tiết nào cho thấy cái chết của vượn mẹ rất thương tâm? A. Vượn mẹ vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con. B. Vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã xuống. C. Cả hai ý trên đều đúng. Câu 4: Cái nhìn căm giận của vượn mẹ nói lên điều gì?
  2. A. Nó căm ghét tất cả mọi người. B. Nó tức giận kẻ bắn chết nó trong lúc con nó còn nhỏ, rất cần sự chăm sóc. C. Nó cảm thông với hoàn cảnh của người đi săn. Câu 5: Chứng kiến cái chết của vượn mẹ, bác thợ săn làm gì? A. Bác đem vượn mẹ và vượn con về nhà. B. Bác bẻ gãy nỏ và không bao giờ đi săn nữa. C. Bác tiếp tục đi săn những con thú khác. Câu 6: Câu “Máu ở vết thương rỉ loang ra khắp ngực.” thuộc kiểu câu nào? A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? Câu 7: Câu: “Chị mưa đem đến dòng nước mát lành cho bà con sau những ngày nắng gắt.” sử dụng cách nói nào sau đây? A. Nhân hóa B. So sánh C. Cả A và B đều đúng Câu 8: Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Bằng gì? Hằng ngày, em viết bài bằng bút máy. Câu 9: Điền dấu câu thích hợp vào câu sau: Bằng đôi bàn tay khéo léo của mình các nghệ nhân đã tạo ra những bức tranh thật tinh xảo. 2. Đọc thành tiếng: (4 điểm) Học sinh đọc thành tiếng một đoạn (trong các bài Tập đọc, lớp 3, tập II đã học) và trả lời một câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên. Trường :............................................. KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI NĂM HỌC 2021 – 2022 Lớp:.................................................... Môn: Tiếng việt - Lớp 3 (Phần viết) Thời gian: 70 phút Họ và tên:........................................... (Không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Giáo viên coi Giáo viên chấm
  3. 1. Chính tả (nghe-viết): (4 điểm) 2. Tập làm văn: (6 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngắn (6 - 8 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường. Gợi ý: - Em định kể lại việc nào? - Em đã làm những công việc cụ thể nào? - Các bạn khác làm những công việc cụ thể nào? - Kết quả của công việc. - Cảm tưởng hay ý nghĩ của em khi làm việc đó. Bài làm
  4. HƯỚNG DẪN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI NĂM HỌC 2021-2022 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 (Giáo viên đọc kĩ hướng dẫn này trước khi tiến hành kiểm tra) Quy trình kiểm tra: KT viết → KT đọc hiểu → KT đọc thành tiếng I. Kiểm tra viết: (10 điểm) Tiến hành trong thời gian 45 phút 1. Chính tả: (4 điểm, thời gian: 15 phút) a) Giáo viên đọc to, rõ ràng cho HS viết bài chính tả sau đây: Cây Răng Sư Tử Trên cánh đồng nọ có một loài cây có những chiếc lá dài, xanh thẫm với những chiếc răng cưa nhọn hoắt như những chiếc răng nanh sư tử. Người ta gọi nó là cây Răng Sư Tử.
  5. Tay nó ôm bông hoa có cánh vàng như nắng. Hạ đến, bông hoa trút bỏ cái trâm cài đầu vàng óng, chiếc áo trắng màu nắng được thay bằng cái áo trắng muốt, mịn như lông ngỗng, trông đầy kiêu hãnh. b) Cách đánh giá cho điểm: - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm - Mỗi lỗi chính tả (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,25 điểm. - Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn …: Trừ 0,5 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (6 điểm, thời gian: 30 phút) HS viết được đoạn văn ngắn 6 - 8 câu kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường. Bài viết thể hiện được các nội dung; dùng từ đúng, không sai ngữ pháp; chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 6 điểm. (Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 5,5; 5; 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.) II. Kiểm tra đọc: (10 điểm) Tiến hành trong khoảng 75 phút 1. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (6 điểm; thời gian: 30 phút) - HS khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất, mỗi câu. 2. Đọc thành tiếng: (4 điểm) Mỗi HS đọc trong thời gian khoảng 1 phút. a) Nội dung và cách kiểm tra: GV cho HS sử dụng SGK TV3-T2 với 3 bài tập đọc sau để kiểm tra phần đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi có liên quan đến nội dung đoạn đọc của HS: “Cuộc chạy đua trong rừng” (trang 82-83); Buổi học thể dục (trang 89-90); “Người đi săn và con vượn” (trang 113-114); b) Đánh giá, cho điểm theo các yêu cầu sau: – Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm. – Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. – Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu: 1 điểm. – Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. ------------------------------------------------------------------------------ * Lưu ý: - Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế. Bài kiểm tra cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân. Điểm kiểm tra định kì môn Tiếng Việt là điểm trung bình cộng của hai bài kiểm tra Đọc và Viết (làm tròn 0,5 thành 1). KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI NĂM HỌC 2021 – 2022 ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 I. Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả: (4 điểm) a) Bài chính tả: Cây Răng Sư Tử Trên cánh đồng nọ có một loài cây có những chiếc lá dài, xanh thẫm với những chiếc răng cưa nhọn hoắt như những chiếc răng nanh sư tử. Người ta gọi nó là cây Răng Sư Tử.
  6. Tay nó ôm bông hoa có cánh vàng như nắng. Hạ đến, bông hoa trút bỏ cái trâm cài đầu vàng óng, chiếc áo trắng màu nắng được thay bằng cái áo trắng muốt, mịn như lông ngỗng, trông đầy kiêu hãnh. b) Cách đánh giá cho điểm: - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm - Mỗi lỗi chính tả (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,25 điểm. - Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn …: Trừ 0,5 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (6 điểm) HS viết được đoạn văn ngắn 7 - 10 câu kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường. Bài viết thể hiện được các nội dung; dùng từ đúng, không sai ngữ pháp; chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 6 điểm. (Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm:6; 5,5; 5,0; 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.) II. Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Học sinh khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng nhất. Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Đáp án B A B B B C A Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 1 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Câu 8: Hằng ngày, em viết bài bằng bút máy. (1 điểm) Câu 9: Bằng đôi bàn tay khéo léo của mình , các nghệ nhân đã tạo ra những bức tranh thật tinh xảo. (1 điểm) 2. Đọc thành tiếng: (4 điểm) * Lưu ý: - Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế. - Bài kiểm tra cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân. Điểm kiểm tra định kì môn Tiếng Việt là điểm trung bình cộng của hai bài kiểm tra Đọc và Viết (làm tròn 0,5 thành 1)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2