intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2023-2024 có đáp án - Trường Tiểu học Mỹ Trung, Mỹ Lộc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:12

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2023-2024 có đáp án - Trường Tiểu học Mỹ Trung, Mỹ Lộc” được chia sẻ nhằm giúp các bạn học sinh ôn tập, làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập có khả năng ra trong bài thi sắp tới. Cùng tham khảo và tải về đề thi này để ôn tập chuẩn bị cho kì thi sắp diễn ra nhé! Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2023-2024 có đáp án - Trường Tiểu học Mỹ Trung, Mỹ Lộc

  1. UBND HUYỆN MỸ LỘC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM LỚP 4 TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ TRUNG Năm học 2023 – 2024 Bài kiểm tra môn Tiếng Việt Trường tiểu học :................................................ Lớp : 4..... Họ và tên: .......................................................... Số báo danh: ...................................................... KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM - LỚP 4 Năm học 2023 - 2024 Bài kiểm tra môn: Tiếng Việt (Thời gian làm bài 70 phút) Điểm Nhận xét Số phách Bằng số Bằng chữ …………………………………………………………… …………………………………………………………… A. Kiểm tra viết ( 5 điểm ) Em hãy chọn một trong hai đề bài sau: Đề 1: Sân trường em có rất nhiều cây bóng mát. Em hãy viết bài văn tả lại một cây bóng mát gắn bó với em và bạn bè. Đề 2: Em hãy đóng vai Sơn Tinh kể lại cuộc chiến đấu với Thủy Tinh( câu chuyện “ Sơn Tinh, Thủy Tinh”) .
  2.            
  3.            
  4.            
  5.            
  6. B. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt I. Đọc thầm bài văn sau: CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo. Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát. Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “ Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”. Một tiếng hô: “Bắn”. Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát. (Trích trong quyển Cẩm nang đội viên)
  7. Khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi? A. Mười hai tuổi B. Mười sáu tuổi C. Mười bảy tuổi D. Mười tám tuổi Câu 2: Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị Sáu là người như thế nào? A. Yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù B. Hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù C. Yêu đất nước, bất khuất trước kẻ thù D. Yêu đất nước, gan dạ, tự hào về đất nước Câu 3: Dấu ngoặc kép trong câu sau: “Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “ Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”.” có tác dụng gì? A. Đánh dấu tên tác phẩm hoặc tài liệu. B. Để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó. C. Để đánh dấu các từ ngữ có hàm ý mỉa mai. D. Tất cả các ý trên đều đúng. Câu 4: Nội dung của câu chuyện là gì? Câu 5: Xác định các bộ phận trong câu sau: “Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc.” - Trạng ngữ:………………………………………………………………................ - Chủ ngữ:…………………………………………………………………………… - Vị ngữ:…………………………………………………………………………….
  8. Câu 6: Gạch chân từ viết sai chính tả và viết lại câu đó cho đúng: Tên cướp biển rất hung giữ và giã man. Câu 7: Hãy viết một câu văn có sử dụng biện pháp nhân hóa để nói về giọt sương buổi sớm mai. II. Đọc thành tiếng(1,5 điểm) : - Cán bộ coi thi chọn một đoạn ( Khoảng 120 tiếng) trong các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 32 - Sách Tiếng Việt 4 tập 2 để học sinh đọc. ( 1,0 điểm ) - Cán bộ coi thi cho HS trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đã đọc. (0,5 điểm) Điểm đọc thành tiếng Chữ ký của giáo viên
  9. BIỂU ĐIỂM CHẤM BÀI KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KÌ II LỚP 4 NĂM HỌC 2023– 2024 ( Thời gian làm bài 70 phút) I. Tập làm văn: 5 điểm *Đề 1: Sân trường em có rất nhiều cây bóng mát. Em hãy viết bài văn tả lại một cây bóng mát gắn bó với em và bạn bè. * Yêu cầu : Học sinh viết được bài văn đúng thể loại văn tả cây cối, giới thiệu và tả được cây bóng mát với trình tự miêu tả hợp lí. Biết tả bao quát đến từng bộ phận của cây nêu được cảm xúc của bản thân. Bài viết với ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, tình cảm chân thành, câu văn viết đúng ngữ pháp, biết sử dụng những hình ảnh so sánh và biết sử dụng các từ gợi tả, ( màu sắc, hình ảnh, âm thanh ), từ gợi cảm để miêu tả, các câu có sự liên kết chặt chẽ. Bố cục bài viết rõ ràng, mở kết tự nhiên, đúng thể loại, không sai lỗi chính tả, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng cho 5 điểm. * Đề 2: Em hãy đóng vai Sơn Tinh kể lại cuộc chiến đấu với Thủy Tinh( câu chuyện “ Sơn Tinh, Thủy Tinh”) . * Yêu cầu: - Hs viết được bài văn theo trình tự hợp lý, các câu văn có sự liên kết. - Giới thiệu được bản thân nhân vật Sơn Tinh. - Kể được lí do của câu chuyện và diễn biến cuộc chiến giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh. - Dùng từ ngữ phù hợp, sinh động, câu văn rõ ý. - Không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả . * Cách cho điểm: Cả 2 đề như sau: - Điểm 4: Như yêu cầu trên. - Điểm 3 - 3,75: Nội dung đúng, bố cục rõ ràng, song còn mắc 1-2 lỗi diễn đạt. - Điểm 2,25- 2,75: Trình tự hợp lí, còn mắc 2-3 lỗi diễn đạt. - Điểm 2: Bố cục rõ ràng, song còn mắc 3-4 lỗi diễn đạt. - Điểm 1,5: Nội dung sơ sài, trình tự chưa hợp lí. Các câu văn chưa có sự liên kết, lủng củng, sai 4-5 lỗi diễn đạt - Điểm 0,5-1: Chưa hoàn thành bài, nội dung sơ sài, sai nhiều về câu, từ, cách diễn đạt. - Điểm 0: Lạc đề. GV căn cứ bài làm của HS để cho điểm phù hợp. * Phần chính tả trong bài văn( 1 điểm): - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, đẹp (1đ). - Sai từ 1-5 lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) mỗi lỗi trừ 0,1 điểm. + Sai từ 6-10 lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,5 điểm.
  10. + Sai từ 11-15 lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,75 điểm. + + Sai từ 15 lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định)trở lên không cho điểm phần chính tả. - Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, …trừ 0,5 điểm toàn bài. III. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt ( 3,5 điểm ) Thứ tự Đáp án Điểm câu Câu 1 A 0,5 Câu 2 A 0,5 Câu 3 B 0,5 Câu 4 Ca ngợi chị Võ Thị Sáu có lòng yêu nước, hiên ngang, bất 0,5 khuất trước kẻ thù. ( Hoặc Ca ngợi chị Võ Thị Sáu dũng cảm, hiên ngang trước kẻ thù) Câu 5 - Trạng ngữ: Trên đường ra pháp trường 0,5 - Chủ ngữ: chị - Vị ngữ: đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc Câu 6 Tên cướp biển rất hung giữ và giã man. 0,5 Sửa lại: dữ, dã Câu 7 HS đặt câu đúng. 0,5 HS đặt câu không viết hoa chữ cái đầu câu và thiếu dấu chấm trừ 0.25đ
  11. 2. Đọc thành tiếng (1 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 0,75 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ ( không đọc sai quá 5 tiếng): 0,5 điểm - Trả lời đúng về nội dung đoạn đọc: 0,25 điểm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2