intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học sinh giỏi cấp thị xã môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Phòng GD&ĐT thị xã Vĩnh Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:11

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Đề thi học sinh giỏi cấp thị xã môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Phòng GD&ĐT thị xã Vĩnh Châu” giúp các bạn học sinh có thêm tài liệu ôn tập, luyện tập giải đề nhằm nắm vững được những kiến thức, kĩ năng cơ bản, đồng thời vận dụng kiến thức để giải các bài tập một cách thuận lợi. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học sinh giỏi cấp thị xã môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Phòng GD&ĐT thị xã Vĩnh Châu

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP THỊ XÃ THỊ XÃ VĨNH CHÂU Năm học 2023-2024 Môn: Ngữ văn 9 (Thời gian 150 phút, không kể thời gian phát đề) (Đề thi này có 01 trang) Câu 1. (8,0 điểm) Sự đồng cảm tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới. Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về quan niệm trên. Câu 2. (12,0 điểm) Trong bài tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi có viết: “Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.” (Ngữ văn 9, Tập Hai, NXB Giáo dục, 2020, tr. 12-13) Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Bằng một số tác phẩm văn học, em hãy làm sáng tỏ ý kiến đó. --- HẾT --- (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP THỊ XÃ THỊ XÃ VĨNH CHÂU NĂM HỌC 2022-2023 MÔN NGỮ VĂN I. HƯỚNG DẪN CHUNG - Làm bài có cảm xúc, cá tính; trình bày vấn đề một cách có hệ thống, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng đa dạng, tiêu biểu. - Có cách nhìn nhận vấn đề theo quan điểm riêng, có những tìm tòi, sáng tạo riêng (ví dụ: biết vận dụng những quan sát, suy nghĩ và trải nghiệm riêng về cuộc sống hay văn chương để bàn luận vấn đề; biết kết hợp linh hoạt các thao tác nổi bật luận điểm của bài viết…) II. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM
  2. Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 1 Sự đồng cảm tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới. Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về quan niệm trên. 8,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5 Mở bài khái quát vấn đề nghị luận; Thân bài thực hiện được các yêu cầu của đề bài; Kết bài khẳng định được vấn đề.
  3. Câu Yêu cầu cần đạt Điểm b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Ý nghĩa của sự đồng cảm trong việc gắn kết thế giới. 0,5 c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách để làm rõ ý nghĩa của sự đồng cảm trong việc kết nối thế giới; đảm bảo hợp lý, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Có thể triển khai theo cách:
  4. Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 1/ Giải thích - Đồng cảm là khả năng đặt mình vào vị trí của đối tượng để thấu hiểu, để cảm thông. - “Vẻ đẹp gắn kết”: là vẻ đẹp của mối tương giao, hài hoà giữa các đối tượng khác nhau, hay là vẻ đẹp được tạo nên từ sự thấu hiểu và chia sẻ.  Vai trò của sự đồng cảm trong việc tạo nên mối tương giao, hài hoà phát triển giữa con người với con người và con người với thế giới xung 1,0 quanh. Hướng dẫn chấm: - Học sinh giải thích được các khái niệm: 0,5 điểm - Học sinh hiểu được ý nghĩa của câu nói: 0,5 điểm * Lưu ý: Học sinh có thể có những cách diễn đạt tương đương. 2/ Bàn luận 4,0 - Sự đồng cảm bồi đắp lòng nhân ái, giúp con người biết yêu thương, chia sẻ và có trách nhiệm; sự đồng cảm tạo nên mối quan hệ giữa người và người, làm cho xã hội tốt đẹp hơn. - Sự đồng cảm còn giúp con người ứng xử văn hoá với thế giới tự nhiên, bảo vệ và phát triển trong mối quan hệ hài hoà với thiên nhiên. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích được ý nghĩa của sự đồng cảm giữa người với người: điểm tối đa 3,0 điểm - Học sinh phân tích được ý nghĩa của sự đồng cảm giữa con người với tự nhiên: điểm tối đa 1,0 điểm * Lưu ý: Học sinh có thể có những cách diễn đạt tương đương.
  5. Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 3/ Mở rộng - Đồng cảm không phải là sự thương hại, ban ơn. - Xã hội hiện đại làm cho khoảng cách giữa con người với con người, con người với thế giới càng xa, nhiều người sống thờ ơ và vô cảm. Thế nên, sự đồng cảm càng cần thiết hơn bao giờ hết. - Đồng cảm là một trong những phẩm chất "người", kết tinh giá trị nhân văn cao quý để gắn kết con người và thế giới xung quanh. Chúng ta 1,0 cần nuôi dưỡng những tình cảm tốt đẹp; học cách đồng cảm, sẻ chia từ những điều nhỏ nhất. Hướng dẫn chấm: - Học sinh biết phản biện vấn đề: 0,5 điểm - Học sinh rút ra được bài học cho bản thân: 0,5 điểm * Lưu ý: Học sinh có thể có những cách diễn đạt tương đương. d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt: 0,5 điểm - Học sinh mắc một số ít lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt không đáng kể: 0,25 điểm - Học sinh mắc quá nhiều (trên 05 lỗi) chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt: 0,0 điểm
  6. Câu Yêu cầu cần đạt Điểm e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có ý tưởng riêng phù hợp với vấn đề nghị luận; lập luận sắc bén, có lý lẽ sắc sảo, bằng chứng thuyết phục; diễn đạt mới mẻ, hấp dẫn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đảm bảo các yêu cầu như đáp án: 0,5 điểm 0,5 - Học sinh đảm bảo từ 01 đến 03 yêu cầu của đáp án: 0,25 điểm - Học sinh không đảm bảo các yêu cầu của đáp án: 0,0 điểm Trong bài tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi có viết: “Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.” 2 (Ngữ văn 9, Tập Hai, NXB Giáo dục, 2020, tr. 12-13) 12,0 Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Bằng một số tác phẩm văn học, em hãy làm sáng tỏ ý kiến đó.
  7. Câu Yêu cầu cần đạt Điểm a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài khái quát vấn đề nghị luận; Thân bài thực hiện được các yêu cầu của đề bài; Kết bài khẳng định được vấn đề. 0,5 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5 Vai trò của hiện thực và sự sáng tạo của người nghệ sĩ trong quá trình sáng tác văn học.
  8. Câu Yêu cầu cần đạt Điểm c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách; phối hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng. Có thể triển khai theo cách: 1/ Giải thích 2,5 - “Nghệ sĩ” được dùng để chỉ nhà thơ, nhà văn, người sáng tác ra các tác phẩm nghệ thuật. - “Vật liệu mượn ở thực tại”: hiện thực là chất liệu để xây dựng nên tác phẩm nghệ thuật. - “không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ” nghĩa là nhà văn không sao chép y nguyên cuộc sống như nó vốn có, ngược lại nhà văn gửi vào tác phẩm những thông điệp riêng, cách nhìn và cách khám phá riêng về hiện thực.  Nhận định đề cập tới vai trò của hiện thực và sự sáng tạo của người nghệ sĩ trong quá trình sáng tác nghệ thuật nói chung và văn học nói riêng.
  9. Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 2/ Bàn luận * Tại sao nói “Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng vật liệu mượn ở thực tại”? - Bất cứ loại hình nghệ thuật nào cũng bắt nguồn từ đời sống, nhất là đối với văn chương. - Thực tại đời sống là đề tài vô tận cho văn chương khai thác và phản ánh, là nguồn chất liệu vô cùng phong phú sinh động cho nhà văn lựa chọn và sử dụng trong quá trình sáng tạo nghệ thuật. Nó còn là cái nôi nuôi 1,5 dưỡng nhà văn, là mảnh đất nhà văn sống và hình thành cảm xúc. - Văn học trở thành tấm gương phản chiếu thực tại đời sống để qua tác phẩm, người đọc có thể hình dung được “sự sống muôn hình vạn trạng”. Không bám sát đời sống, nhà văn sẽ không thể cho ra đời những tác phẩm văn học giàu “chất sống”. Nếu thoát li thực tại văn chương sẽ rơi vào siêu hình, thần bí. * Tại sao “nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn 1,5 nói một điều gì mới mẻ”? - Văn chương là lĩnh vực của những cái độc đáo. Thực tại đời sống được người nghệ sĩ ghi lại không phải là sự phản ánh một cách máy móc, rập khuôn mà được phản chiếu qua tâm hồn, trí tuệ, cảm xúc mãnh liệt của tác giả trước hiện thực. Người nghệ sĩ không chỉ phản ánh cuộc sống mà còn gửi gắm, kí thác những ước mơ khát vọng về cuộc đời. Qua tác phẩm ta thấy được thông điệp tinh thần người nghệ sĩ gửi vào tác phẩm. - Lao động nghệ thuật của nhà văn là quá trình sáng tạo. Sáng tạo nghệ thuật thuộc lĩnh vực tinh thần mà đặc trưng của nó là tính cá thể hóa cao độ, đòi hỏi nhà văn phải đem đến cho văn chương một tiếng nói riêng, phong cách riêng, nếu không tác phẩm sẽ rơi vào quên lãng. - Những chất liệu thực tại cần sự sắp xếp và tái hiện, sáng tạo trên cơ sở những gì đã có để từ những mảng rời rạc của đời sống tạo thành một chỉnh thể nghệ thuật. Đó là sự hấp dẫn của nghệ thuật nói chung và văn chương nói riêng.
  10. Câu Yêu cầu cần đạt Điểm * Học sinh sử dụng một số tác phẩm trong hoặc ngoài chương trình phù hợp để chứng minh. Dẫn chứng cần tập trung vào: - Tính chất phản ánh hiện thực của tác phẩm; - Sự sáng tạo của tác giả về nội dung và hình thức. 3,0 3/ Mở rộng 1,0 - Nhận định đã đề cập đến mối quan hệ mật thiết giữa cuộc sống và nghệ thuật, đồng thời khẳng định vị trí, tài năng của tác giả và giá trị, sức sống lâu bền của tác phẩm qua sự sáng tạo riêng mới mẻ, độc đáo của mỗi tác phẩm. - Người nghệ sĩ phải gắn bó với cuộc đời và cảm nhận cuộc sống ở bề sâu mới có thể phát hiện ra những điều mới mẻ nằm trong những chất liệu quen thuộc của thực tại. Người nghệ sĩ cũng cần phải có cá tính sáng tạo thể hiện bản sắc riêng của mình vào tác phẩm từ đó đóng góp cho văn chương những điều mới mẻ. Để làm được điều đó người nghệ sĩ phải có tài năng, lương tâm trách nhiệm nghề nghiệp. - Qua tác phẩm người đọc nắm bắt được hiện thực đời sống, khám phá cái nhìn, cách cảm mới mẻ mang phong cách riêng của người nghệ sĩ. - Tiêu chí đánh giá tác phẩm nghệ thuật không chỉ là phản ánh chân thực, thấu đáo bản chất của hiện thực cuộc sống mà còn ở những điều mới mẻ người nghệ sĩ gửi gắm, kí thác vào tác phẩm nghệ thuật của mình.
  11. Câu Yêu cầu cần đạt Điểm d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt: 0,5 điểm - Học sinh mắc một số ít lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt 0,5 không đáng kể: 0,25 điểm - Học sinh mắc quá nhiều (trên 05 lỗi) chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt: 0,00 điểm e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có ý tưởng riêng phù hợp với vấn đề nghị luận; lập luận sắc bén, có lý lẽ sắc sảo, bằng chứng thuyết phục; diễn đạt mới mẻ, hấp dẫn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đảm bảo các yêu cầu như đáp án: 1,0 điểm 1,0 - Học sinh đảm bảo 03/04 yêu cầu của đáp án: 0,75 điểm - Học sinh đảm bảo 02/04 yêu cầu của đáp án: 0,5 điểm - Học sinh đảm bảo 01/04 yêu cầu của đáp án: 0,25 điểm - Học sinh không đảm bảo các yêu cầu của đáp án: 0,0 điểm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2