intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Bình Chiểu, HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

10
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Bình Chiểu, HCM” được chia sẻ nhằm giúp các bạn học sinh ôn tập, làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập có khả năng ra trong bài thi sắp tới. Cùng tham khảo và tải về đề thi này để ôn tập chuẩn bị cho kì thi sắp diễn ra nhé! Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Bình Chiểu, HCM

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC: 2023 – 2024 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Môn: NGỮ VĂN – KHỐI 10 TRƯỜNG THPT BÌNH CHIỂU Ngày kiểm tra: 19/1/2024 Thời gian: 120 phút (Không tính thời gian phát đề) Câu 1 (8,0 điểm) Khủng hoảng tâm lí Ước mơ Trách nhiệm Thái độ NGƯỜI TRẺ Trải nghiệm Kỹ năng Kiến thức Quản lí cảm xúc Với góc nhìn của một người trẻ, anh/ chị hãy lựa chọn một số từ ngữ ở trên, kết nối ý tưởng để tạo thành một vấn đề mà người trẻ trong xã hội hiện nay quan tâm. Từ đó hãy viết một bài văn nghị luận về vấn đề ấy. Câu 2 (12,0 điểm) Nhà phê bình Chu Văn Sơn cho rằng: “Câu thơ hay là câu thơ có khả năng đánh thức bao ấn tượng vốn ngủ quên trong kí ước của con người” Bằng hiểu biết về thơ ca, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên. …HẾT… Họ và tên thí sinh:……………………………….. Số báo danh:……………….. Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM HỌC: 2023 – 2024 TRƯỜNG THPT BÌNH CHIỂU Môn: NGỮ VĂN – KHỐI 10 ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM Câu 1 (8 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: • Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội. • Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. • Biết vận dụng, phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ,…). • Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng. 1. Yêu cầu về nội dung: 2.1. Mở bài: (0.5 điểm) • Giới thiệu vấn đề mà người trẻ quan tâm hiện nay Ví dụ: người trẻ cần phải có ước mơ, có sự trải nghiệm cuộc sống. Hoặc người trẻ cần chuẩn bị hành trang cho tương lai bằng cách trang bị cho mình kiến thức, kĩ năng, thái độ. Hoặc giữa một xã hội đầy biến động, người trẻ cần biết quản lí cảm xúc, trách bị khủng hoảng tâm lí để cân bằng cuộc sống… • Khẳng định vai trò của vấn đề đối với người trẻ trong một xã hội đầy biến động, thách thức nhưng cũng đầy cơ hội, đòi hỏi người trẻ phải biết nắm bắt và không ngừng hoàn thiện bản thân để phù hợp với sự phát triển của thời đại. 2.2. Thân bài: (7.0 điểm) a. Giải thích từ ngữ và ý nghĩa: (1.0 điểm) Tùy vào vấn đề thí sinh lựa chọn mà giải thích từ ngữ phù hợp. Ví dụ: + Ước mơ là những mục tiêu, hoài bão, mong muốn và khát khao mà con người muốn đạt được trong khoảng thời gian ngắn hoặc dài. + Trải nghiệm là quá trình tích lũy tri thức, kinh nghiệm sống của con người thông qua việc khám quá thế giới xung quanh. → Người trẻ cần phải có ước mơ, hoài bão cùng sự trải nghiệm cuộc sống để có thể vươn tới những mục tiêu lớn lao. Khi có ước mơ, con người ta biết mình cần gì, muốn gì và bắt đầu nên làm gì để thực hiện ước mơ trở thành sự thật. Ước mơ ấy còn giúp con người ta càng nỗ lực, cô gắng và phấn đấu với mục tiêu mà đã được định ra…Trải nghiệm làm cho con người trưởng thành hơn, biết cách xử lí mọi vấn đề của cuộc sống tốt hơn từ đó hiệu quả của cuộc sống sẽ được nâng cao hơn. b. Bàn luận: (4.5 điểm) (1): Biểu hiện của vấn đề (1.5 điểm) (2): Vai trò của vấn đề (1.5 điểm) (3): Mở rộng vấn đề: (1.5 điểm) • c. Bài học nhận thức và hành động (1.5 điểm) • 2.3. Kết bài: (0.5 điểm) 3. Biểu điểm:
  3. • Điểm Giỏi (7 – 8): Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Quan điểm rõ ràng, thể hiện góc nhìn riêng với tư duy sắc sảo. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục. Có sáng tạo, cá tính trong hình thức và nội dung bài làm. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát. • Điểm Khá (5 – 6): Đáp ứng khá các yêu cầu trên. Quan điểm rõ ràng, lập luận (lí lẽ, dẫn chứng) ở mức khá thuyết phục. Bố cục rõ ràng, có thể còn vài sai sót về chính tả, dùng từ. Điểm Trung bình (4): Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Vấn đề bàn luận chưa sâu sắc. Lí lẽ, lập luận trung bình. Còn mắc một số lỗi về dùng từ, chính tả, ngữ pháp. • Điểm Yếu – Kém (
  4. *Chứng minh tác phẩm thơ: (5.0 điểm) - HS phải chọn được bài thơ, câu thơ hay và khi phân tích học sinh phải chỉ ra câu thơ đã đánh thức được ấn tượng nào vốn ngủ quên trong lòng mình. 2.4. Mở rộng vấn đề: (2.0 điểm) - Quan niệm về câu thơ hay, bài thơ hay rất linh hoạt, tùy quan điểm của mỗi người nhưng ngoài việc đánh thức được những ấn tượng vốn ngủ quên trong kí ức của người đọc, nhà thơ còn cần chú ý đến việc lựa chọn ngôn từ, hình ảnh, sắp xếp, tổ chức để tạo nên nhịp điệu, nhạc điệu,… • Bài học: - Với nhà thơ: cần đi sâu vào cuộc sống để có thể nắm bắt và ghi lại những ấn tượng đẹp đẽ, nhân văn của cuộc sống để từ đó đánh thức, gọi về trong mỗi người đọc những kí ức đẹp đẽ, trong trẻo. - Với người đọc: cần thưởng thức mỗi câu thơ hay, ý thơ đẹp để từ đó tìm thấy những kí ức đẹp đẽ của chính mình. 3. Biểu điểm: • Điểm Giỏi (10 – 12): Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Kiến thức lí luận chắc, hiểu sâu về vấn đề, trình bày được các ý sâu sắc và phong phú. Phân tích sâu, kĩ, có cảm xúc các bài thơ, câu thơ phù hợp để nêu bật vấn đề. Có sáng tạo, cá tính trong hình thức và nội dung bài làm. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, nêu bật luận đề, luận điểm; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ. • Điểm Khá (7 – 9): Đáp ứng khá các yêu cầu của đề. Hiểu vấn đề, chọn được một số tác phẩm phù hợp để làm rõ vấn đề nhưng ý chưa phong phú, phân tích chưa thật kĩ, văn chưa cảm xúc; bố cục hợp lý, lập luận tương đối chặt chẽ, có thể còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Điểm Trung bình (6): Đáp ứng cơ bản các yêu cầu của đề. Hiểu vấn đề nhưng ý chưa sâu, chưa phong phú. Có chú ý nêu bật luận điểm nhưng phân tích tác phẩm chưa sâu, chưa kĩ. Bố cục hợp lý, lập luận tương đối chặt chẽ, còn mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. • Điểm Yếu (4 – 5): Bài làm ít ý, chưa chú ý làm rõ luận đề. Phân tích sơ sài, ít dẫn chứng. Lập luận tạm được, còn mắc nhiều lỗi về dùng từ, chính tả, ngữ pháp. • Điểm Kém (1 – 3): Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề, sa vào việc phân tích chung về tác phẩm; chọn và phân tích tác phẩm để chứng minh thiếu thuyết phục, bố cục không hợp lý, diễn đạt còn hạn chế,… • - Điểm 0: Bỏ giấy trắng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0