intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - THPT Lương Thế Vinh

Chia sẻ: Thị Lan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

64
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - THPT Lương Thế Vinh dành cho các bạn học sinh lớp 12 và quý thầy cô tham khảo, để hệ thống kiến thức học tập cũng như trau dồi kinh nghiệm ra đề thi. Hy vọng sẽ giúp các bạn đạt kết quả tốt trong kỳ thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - THPT Lương Thế Vinh

  1. TRƯỜNG THPT LƯƠNG THẾ VINH           ĐỀ MINH HỌA KÌ THI THPT QG 2018         TỔ NGỮ VĂN                                                     MÔN: NGỮ VĂN                                                  Thời gian  làm bài: 120 phút ( không     kể thời gian giao đề) I. Ðọc – hiểu: (3.0 điểm)  Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:     “Có một người chẳng may đánh mất dấu phẩy. Anh ta trở nên sợ những câu phức   tạp và chỉ tìm những câu đơn giản. Đằng sau những câu đơn giản là những ý nghĩa  đơn giản.    Sau đó, không may, anh ta lại làm mất dấu chấm than. Anh bắt đầu nói khe khé,  đều đều, không ngữ điệu. Anh không cảm thán, không xuýt xoa. Không gì có thể làm  anh ta sung sướng, mừng rỡ hay phẫn nộ nữa cả. Đằng sau đó là sự thiếu quan tâm  với mọi điều.    Một thời gian sau, anh ta đánh mất dấu hai chấm. Từ đó anh ta không liệt kê được,   không còn giải thích được hành vi của mình nữa, lúc nào cũng chỉ trích dẫn lời của  người khác. Thế là anh ta hoàn toàn quyên mất cách tư duy. Cứ như vậy, anh ta đến dấu chấm hết.    Thiếu những dấu chấm câu trong một bài văn, có thể bạn chỉ bị điểm thấp vì bài  văn của bạn mất ý nghĩa. Nhưng mất những dấu chấm câu trong cuộc đời, tuy không   ai chấm điểm nhưng cuộc đời bạn cũng mất ý nghĩa như vậy. Mong bạn giữ gìn cẩn thận những dấu chấm câu của mình, bạn nhé!” (Theo “Hạt giống tâm hồn”, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2010) Câu 1 (0.5 đ): Phương thức biểu đạt chính? Câu 2 (1.0 đ): Nội dung chính? Đặt nhan đề cho văn bản? Câu 3 (0.5 đ) : Những biện pháp nghệ thuật nổi bật? Câu 4 (1.0 đ): Anh (chị) sẽ làm gì để giữ gìn những dấu chấm câu của mình? II. Làm văn (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh  chị về ý nghĩa câu chuyện trên? Câu 2  (5.0 điểm)  Cảm nhận của anh (chị) về  nhân vật Mị  trong tác phẩm “Vợ  chồng A phủ” của Tô Hoài và nhân vật người vợ nhặt trong tác phẩm “Vợ nhặt” của  Kim Lân.
  2. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ HƯỚNG DẪN CHẤM: Nội dung Điểm Phần Câu ĐỌC HIỂU 3.0 I 1 Tự sự 0.5 2 ­ Nêu vai trò của từng loại dấu câu trong việc biểu đạt suy nghĩ  1.0 cảm xúc, thái độ của con người. Mỗi dấu câu đều có ý nghĩa,  cách sử dụng nhất định, không thể coi nhẹ, không thể bỏ  qua. Từ chuyện dấu câu, nói chuyện con người. Mỗi dấu câu  được sử dụng ẩn dụ cho một thái độ, hành động cần phải có của  con người. Người thanh niên đánh mất dần những dấu câu cũng  là đánh mất chính mình. ­ Nhan đề: Những dấu chấm câu. 3 ­Liệt kê 0.5 ­Ẩn dụ  4 ­ những dấu chấm câu trong ngôn ngữ:  luôn luôn chú ý các dấu  1.0 câu, sử dụng hợp lí, chuẩn xác… ­ những dấu chấm câu trong cuộc đời: không hời hợt với những  điều nhỏ bé của cuộc sống; sống chan hoà, gắn bó với con người  và cảnh vật xung quanh mình; biết rung động, biết yêu thương,  biết cảm thông, biết sẻ chia trước những mảnh đời bất hạnh;  bản lĩnh cứng cỏi không khuất phục trước những khó khăn…
  3. II Câu 1 a.  Đảm bảo hình thức của một đoạn văn (0.25 điểm). b. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0.25 điểm). c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác    lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ  và dẫn chứng. Có thể  viết   đoạn văn theo định hướng sau:( 1 điểm) ­ Khái quát nội dung, ý nghĩa câu chuyện ­ Suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện:     + Câu chuyện có ý nghĩa nhắn nhủ “Chớ coi thường những  điều nhỏ trong cuộc sống”. Những dấu câu tưởng đơn giản bình  thường, dễ bỏ qua, dễ dùng sai nhưng có vai trò quan trọng làm  nên ý nghĩa của câu, của văn bản. Nếu không có dấu câu, tất cả  từ ngữ đều chỉ còn là những kí hiệu vô nghĩa. (Lấy dẫn chứng  về việc không sử dụng dấu câu hoặc sử dụng dấu bừa bãi làm  sai lệch, vô nghĩa văn bản).     + Câu chuyện còn là lời cảnh tỉnh về lối sống. Anh thanh niên  sợ những điều phức tạp, không còn biết sung sướng hay phẫn  nộ, thờ ơ với mọi chuyện, mọi điều, không còn là mình, đánh  mất mình, chỉ a dua nói theo người khác…. Đó là lối sống giản  đơn hời hợt, ích kỉ, vô cảm, thờ ơ với mọi việc, mọi người. Hậu  quả của lối sống ấy là cái chết trong tư tưởng tâm hồn. Một sự  tồn tại vô nghĩa chứ không phải là sống – đó là dấu chấm hết  của cuộc đời. (Lấy dẫn chứng trong cuộc sống để làm rõ tác hại  của lối sống này.    + Câu chuyện là lời khuyên con người cần biết quan tâm đến  mọi người mọi vật xung quanh, luôn khao khát học hỏi, sống  nhiệt thành, hết mình, là mình… Đó là lối sống đẹp đẽ hữu ích  mà mọi người cần phải có( Lấy dẫn chứng biểu dương cho lối  sống đẹp).  ­ Liên hệ thực tế và bản thân: Liên hệ với lối sống của bản thân  và giới trẻ hiện nay.  d. Sáng tạo: Co ca ́ ́ch diễn đạt mơi me  ́ ̉ hợp lí, thê hiê ̉ ̣n suy nghi ̃sâu  sắc vê vâ ̣ ̣n.(0.25 điểm). ̀ ́n đê nghi luâ ̀ e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng tư, đặ ̀ t câu.(0.25 điểm). ̣ a. Đảm  bảo  cấu  trúc  bài  nghi luận: Co đu ca ́ ̉ ́c phần  mở  bài, thân  Câu 2 bài, kết bài. Mở bai nêu đ ̀ ược vân đê, thân bai triên khai đ ́ ̀ ̀ ̉ ược vân ́ 
  4. 0.5 ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ược vân đê.  đê gôm nhiêu y, đoan văn, kêt bai kêt luân đ ́ ̀ b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận được vẻ đẹp  0.5 của 2 nhân vật.  ̣ c. Triển  khai  vấn  đê nghi luâ ̀ ̣n  thành các  luận  điểm; vận  dụng tốt  3.0 các thao tác lập luận; kết hợp chăt che gi ̣ ̃ ưa li le va dân ch ̃ ́ ̃ ̀ ̃ ứng.  * Mở  bài: Giới thiệu ngắn gọn về  tác giả, tác phẩm, vấn đề.  (0.25) *Phân tích nhân vật: ­ Điểm giống: (1.0) +  Cả   hai   đều  là   nhân   vật   điển  hình   cho  thân   phận,  số   phận   những người phụ  nữ  dưới ách thống trị  của thực dân Pháp. Mị  điển hình cho hoàn cảnh của người phụ  nữ  vùng cao Tây Bắc,  thị điển hình cho cảnh ngộ người phụ nữ trong nạn đói 1945.  + Bị đẩy vào bước đường cùng: Vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải đau đớn chấp nhận  phận làm dâu gạt nợ; Vì cha mẹ  không có tiền trả cho nhà giàu,  mị phải trả bằng cả tuổi trẻ, hạnh phúc, tự do của mình. Vì cái đói dồn đuổi, cái chết đeo bám, thị  trở  thành một ng ười  phụ  nữ  không có gì cả: không tên, không gốc gác, gầy vêu rách  như tổ đỉa, không tư thế, không luôn cả tự trọng… +Giàu lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc: Mị  yêu đời yêu cuộc sống tự  do, không ham giàu sang phú quý:  Xin bố  đừng gả  con cho nhà giàu, sẵn sàng làm n ương ngô giả  nợ  thay cho bố. Khi bị  ép về  nhà Pá tra, Mị  đ ã định quyên sinh  bàng lá ngón để giải thoát khỏi cuộc sống tù túng, thiếu tự do và  không có tình yêu đích thực. Khi mùa xuân đến, Mị đã hồi sinh  và Mị muốn đi chơi. Khi bị A  Sử  trói đứng vào cột, Mị  như  không biết mình đang bị  trói, vẫn  thổn thức vẫn bồi hồi. Nhìn thấy dòng nước mắt chảy xuống hai  hõm má đen xạm của A Phủ, niềm khao khát tự  do lại trỗi dậy   mãnh liệt thôi thúc Mị  cắt dây trói, cứu A Phủ  và tự  giải thoát  cho cuộc đời. Đối với thị, lần đầu làm quen Tràng bởi câu hò chơi cho đỡ nhọc  của anh và bởi những lời trêu ghẹo của bạn bè, thị  ton ton chạy  lại đẩy xe cho tràng rồi liếc mắt cười tít => Thị  mong chờ  một  
  5. cái gì đó dù chỉ là mong manh cho tương lai tăm tối của mình. Lần thứ hai gặp Tràng, thị đã sẵn sàng bỏ qua ý thức về danh dự  về  nhân phẩm; thị  chao chát chỏng lỏn, thị  sấn sổ, thị  tr ơ  trẽn  không biết xấu hổ là gì, thị xem miếng ăn là tất cả "cắm đầu ăn  một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng trò chuyện gì" rồi không  băn khoăn, thị  gật đầu theo không Tràng về  làm vợ  chỉ  với một   suy nghĩ cho khỏi đói, để được sống. Sáng hôm sau thị trở thành một cô dâu hiền thục, dịu dàng, đúng   mực và có trách nhiệm với gia đình: Thị bắt đầu vun vén cho tổ  ấm " quét dọn sân nhà sạch sẽ, gánh nước đổ  đầy ang nước".  Tình người  và những khao khát nhân bản  đã làm nên điều kì  diệu. + Tin tưởng vào ánh sáng CM: Mị rời khỏi Hồng Ngài được giác ngộ CM, trở thành du kích. Thị vững tin vào một ngày mai tươi sáng, yên ấm; khi một ngày  mới, một lá cờ  đỏ  tươi thắm, một chân trời mới đang dần hiện  hữu. ­Điểm khác: (1.0) +Vị trí nhân vật: Mị là nhân vật chính được nhà văn Tô Hoài dày   công khắc hoạ; Thị là nhân vật phụ, là hiện thân của nạn đói. + Hoàn cảnh: Thị  bị  cái đói rình rập, dồng đuổi mà sẵn sàng bỏ  qu tất cả, lại sẵn sàng làm một vật rẻ rúng để người ta đơn giản   nhặt về làm vợ.. mị là người dân lao động nghèo miền núi, sống  dưới ách thống trị  cường quyền, thần quyền của bọn chúa đất  phong kiến. + Mị  được nhà văn khám phá phát hiện và mô tả  bằng những   diễn biến nội tâm tinh tế, phức tạp. Nhân vật thị chủ  yếu được   khắc hoạ bằng ngoại hình và hành động. * Lí giải vì sao có sự khác nhau: (0.5) ­ Thời đại, hoàn cảnh ra đời ­  Đề tài, chủ đề ­ Phong cách sáng tác ­Nội dung tư tưởng ­ Đặc sắc nghệ thuật.
  6. * Kết bài: (0.25) ­ Đánh giá chung về  số  phận, tính cách hình  ảnh nguời phụ  nữ  qua hai tác phẩm. ­ Mỗi nhà văn có một phong cách nghệ  thuật độc đáo trong việc  khắc họa nhân vật nhưng đều làm nổi bật được những nét đẹp   của người phụ  nữ  Việt Nam, dù hoàn cảnh sống khó khăn dồn  vào bước đường cùng nhưng họ vẫn khao khát sống và ước mơ  về cuộc sống hạnh phúc. ́ ́ch diễn đạt mơi me  d. Sáng tạo: Co ca ́ ̉ hợp lí, thê hiê ̉ ̣n suy nghi ̃sâu  0.5 sắc vê vâ ̣ ̣n. ̀ ́n đê nghi luâ ̀ e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng tư, đặ ̀ t câu. 0.5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2