intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Yên Lạc (Lần 2)

Chia sẻ: V.Rohto Vitamin | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

360
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mong muốn giúp các em có thêm tài liệu ôn tập thật tốt trong kì thi tuyển sinh sắp tới. TaiLieu.vn xin gửi đến các em Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Yên Lạc (Lần 2). Vận dụng kiến thức và kỹ năng của bản thân để thử sức mình với đề thi nhé! Chúc các em đạt kết quả cao trong kì thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Yên Lạc (Lần 2)

PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC<br /> <br /> ĐỀ THI THỬ LẦN 2 VÀO LỚP 10 THPT<br /> MÔN: NGỮ VĂN<br /> <br /> NĂM HỌC 2017 - 2018<br /> (Thời gian: 120 phút không kể thời gian giao đề)<br /> <br /> Câu 1. (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:<br /> “…Nhưng tạnh rồi. Tạnh rất nhanh như khi mưa đến. Sao chóng thế? Tôi bỗng<br /> thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh<br /> thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to<br /> trên bầu trời thành phố. Phải, có thể những cái đó …Hoặc là cây, hoặc là cái vòm<br /> tròn của nhà hát, hoặc bà bán kem đẩy chiếc xe chở đầy thùng kem, trẻ con háo hức<br /> bâu xung quanh.”<br /> (Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê)<br /> a) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?<br /> b) Xét về cấu trúc, câu văn “Sao chóng thế?” thuộc kiểu câu gì?<br /> c) Xác định nội dung chính của đoạn văn trên<br /> Câu 2. (1,0 điểm) Viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần được in đậm<br /> thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì):<br /> a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.<br /> b) Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.<br /> Câu 3. (2,5 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của em<br /> về tinh thần tự học của học sinh. (Trong đó sử dụng hai thành phần biệt lập, gạch<br /> chân và chỉ rõ đó là thành phần biệt lập nào?)<br /> Câu 4. (4.5 điểm) Suy nghĩ của em về bức chân dung xinh xắn, đẹp đẽ của chị<br /> em Thúy Kiều qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” trích “Truyện Kiều” của Nguyễn<br /> Du.<br /> --------------- Hết --------------(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)<br /> <br /> PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC<br /> ---------------------------<br /> <br /> HDC ĐỀ THI THỬ LẦN 2 VÀO LỚP 10 THPT<br /> Môn: Ngữ văn<br /> Năm học: 2017 – 2018<br /> (Thời gian: 120 phút không kể thời gian giao đề)<br /> -----------------------------------<br /> <br /> Câu 1 (2,0 đ):<br /> Phần<br /> Nội dung<br /> Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là: Tự sự<br /> a<br /> Xét về cấu trúc, câu văn “Sao chóng thế?” thuộc kiểu câu: Rút gọn<br /> b<br /> Nội dung chính của đoạn văn: Kể về sự việc cơn mưa kết thúc bất<br /> c<br /> ngờ và nỗi nhớ của Phương Định<br /> <br /> Điểm<br /> <br /> Câu 2: (1,0 đ)<br /> Câu đã cho<br /> a, Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.<br /> b, Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.<br /> <br /> Câu chuyển đổi<br /> a, Làm bài thì anh ấy cẩn thận lắm.<br /> b, Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi<br /> chưa giải được.<br /> <br /> Câu 3: (2,5 đ)<br />  Yêu cầu về kĩ năng: HS biết viết đoạn văn nghị luận xã hội, diễn đạt trôi chảy,<br /> không mắc các lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. Viết đúng hình thức đoạn văn.<br />  Yêu cầu về kiến thức: HS có thể diễn đạt theo các cách khác nhau nhưng cần đạt<br /> được các ý cơ bản sau:<br /> Câu 3<br /> Nội dung<br /> Điểm<br /> 1. Giải thích và nêu biểu hiện của tinh thần tự học.<br /> - Tinh thần tự học là ý thức tự rèn luyện tích cực để thu nhận kiến<br /> thức và hình thành kỹ năng cho bản thân.<br /> 0,5 đ<br /> - Quá trình tự học cũng có phạm vi khá rộng: khi nghe giảng, đọc<br /> sách hay làm bài tập, cần tích cực suy nghĩ, ghi chép, sáng tạo nhằm<br /> rút ra những điều cần thiết, hữu ích cho bản thân. Tự học cũng có<br /> nhiều hình thức: có khi là tự mày mò tìm hiểu hoặc có sự chỉ bảo,<br /> hướng dẫn của thầy cô giáo… Dù ở hình thức nào thì sự chủ động<br /> tiếp nhận tri thức của người học vẫn là quan trọng nhất.<br /> 2. Bàn luận về tinh thần tự học.<br /> 1,5 đ<br /> a. Ý nghĩa cao đẹp của tinh thần tự học:<br /> – Phải tự học mới thấy hết những ý nghĩa lớn lao của công việc này.<br /> Tự học giúp ta nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách<br /> hữu ích hơn trong cuộc sống.<br /> – Không những thế tự học còn giúp con người trở nên năng động,<br /> sáng tạo, không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. Từ đó biết tự<br /> bổ sung những khiếm khuyết của mình để tự hoàn thiện bản thân .<br /> – Tự học là một công việc gian khổ, đòi hỏi lòng quyết tâm và sự kiên<br /> trì. Càng cố gắng tự học con người càng trau dồi được nhân cách và<br /> tri thức của mình. Chính vì vậy tự học là một việc làm độc lập, gian<br /> khổ mà không ai có thể học hộ, học giúp. Bù lại, phần thưởng của tự<br /> học thật xứng đáng: đó là niềm vui, niềm hạnh phúc khi ta chiếm lĩnh<br /> <br /> được tri thức.<br /> – Biết bao những con người nhờ tự học mà tên tuổi của họ được tạc<br /> vào lịch sử. Hồ Chí Minh với đôi bàn tay trắng ra đi từ bến cảng nhà<br /> Rồng, nhờ tự học Người biết nhiều ngoại ngữ và đã tìm được đường<br /> đi cho cả dân tộc Việt Nam đến bến bờ hạnh phúc. Macxim Gorki với<br /> cả một thời thơ ấu gian khổ, không được đi học, bằng tinh thần tự học<br /> ông đã trở thành đại văn hào Nga. Và còn rất nhiều những tấm gương<br /> khác nữa: Lê Quí Đôn, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hiền … Nhờ tự học<br /> họ đã trở thành những bậc hiền tài, làm rạng danh cho gia đình, quê<br /> hương, xứ sở .<br /> b. Phê phán những tư tưởng sai lệch.<br /> - Không thấy được tầm quan trọng của việc học dẫn đến không có<br /> tinh thần chủ động học tập.<br /> - Luôn ỷ lại, lười nhác, không có ý chí, nghị lực, học tới đâu hay tới<br /> đó.<br /> 3. Bài học nhận thức và hành động:<br /> 0,5 đ<br /> - Bản thân mỗi chúng ta phải xây dựng cho mình tinh thần tự học trên<br /> nền tảng của sự say mê, ham học, ham hiểu biết, giàu khát vọng và<br /> kiên trì trên con đường chinh phục tri thức. Từ đó bản thân mỗi con<br /> người cần có ý chí, nghị lực, chủ động, tích cực, sáng tạo, độc lập<br /> trong học tập. Có như vậy mới chiếm lĩnh được tri thức để vươn tới<br /> những ước mơ, hoài bão của mình.<br /> Câu 4 (4,5 điểm):<br />  Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết viết bài văn cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật<br /> trong tác phẩm. Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc dẫn chứng<br /> tiêu biểu, cảm xúc chân thực, diễn đạt trôi chảy, không ắc các lỗi dùng từ, chíh tả,<br /> ngữ pháp.<br />  Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể nêu cảm nhận của mình theo nhiều cách khác<br /> nhau trên cơ sở nắm chắc đoạn tríchtuy nhiên bài văn cần đảm bảo những ý cơ bản<br /> sau: https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/<br /> Phần<br /> Nội dung<br /> Điểm<br /> - Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và kiệt tác “Truyện Kiều”.<br /> Mở<br /> 0,5 đ<br /> - Giới thiệu đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” và bức chân dung của chị<br /> bài<br /> em.<br /> - Đánh giá khái quát về nghệ thuật tả người của guyễn Du<br /> Thân 1. Khái quát chung<br /> - Vị trí đoạn trích: Nằm trong phần đầu của tác phẩm truyện Kiềubài<br /> Gặp gỡ và đính ước.<br /> - Nội dung: Đoạn trích miêu tả bức chân dung của 2 chị em Thúy<br /> Kiều Thúy Vân. Qua đó dự báo số phận của từng nhân vật.<br /> - Đoạn thơ là bức chân dung hoàn chỉnh chặt chẽ, chứng tỏ bút pháp<br /> 0,5 đ<br /> cổ điển điêu luyện:<br /> + 4 câu đầu vẻ đẹp chung của hai chị em Thúy Kiều.<br /> + 16 câu tiếp theo vẻ đẹp riêng của Thúy Vân và tài sắc Thúy Kiều<br /> + 4 câu cuối đức hạnh, phong thái của chị em Thúy Kiều.<br /> - Đánh giá, nhận xét về nghệ thuật toàn đoạn.<br /> <br /> 2 . Cảm nhận về bức chân dung xinh xắn, đẹp đẽ của hai chị em<br /> Thúy Kiều :<br /> a. Cảm nhận về vẻ đẹp chung của hai chị em (Bốn câu đầu).<br /> - Giới thiệu chung về hai chị em trong gia đình, lời giới thiệu cổ điển,<br /> trang trọng rằng họ là “tố nga”, đẹp và trong sáng:<br /> Đầu lòng hai ả tố nga<br /> Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.<br /> - Tiếp đến, tác giả miêu tả chung vẻ đẹp của hai chị em trong một<br /> nhận xét mang tính chất lí tưởng hóa, tuyệt đối hóa (đẹp một cách<br /> hoàn thiện):<br /> Mai cốt cách, tuyết tinh thần<br /> Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười<br /> “Mai cốt cách”:là cốt cách của mai: hình mảnh mai, sắc rực rỡ,<br /> hương quý phái.<br /> “ tuyết tinh thần”: là tuyết có tinh thần của tuyết: trắng trong, tinh<br /> khiết, thanh sạch<br /> Bút pháp ước lệ, 2 vế đối nhau câu thơ trở nên tao nhã gợi cảm, âm<br /> điệu nhịp nhàng nhấn mạnh sự đối xứng làm nổi bật vẻ đẹp cân đối<br /> hoàn hảo đã gợi tả vẻ đẹp duyên dáng, thanh tao, trong trắng của<br /> người thiếu nữ ở hai chị em Thúy Kiều: Vóc dáng mảnh mai, tao nhã<br /> như mai; tâm hồn trắng trong như tuyết. => Đó là vẻ đẹp hài hòa đến<br /> độ hoàn mĩ cả hình thức lẫn tâm hồn, cả dung nhan và đức hạnh.<br /> + Hai chị em đều tuyệt đẹp, không tì vết “mười phân vẹn mười”,<br /> song mỗi người lại mang nét đẹp riêng khác nhau “mỗi người một<br /> vẻ”.<br /> => Cái tài của Nguyễn Du là ở chỗ “ mỗi người một vẻ...” – n/v trong<br /> t/p cũng như ngoài đời không ai giống ai điều này tạo nên những nét<br /> diện mạo, t/c riêng của từng n/v để làm nổi bật được vẻ đẹp riêng của<br /> từng ng¬ười, ngòi bút của ND đã bộc lộ được tất cả sự tài hoa của<br /> nghệ thuật tả người mà đây là 1đoạn điêu luyện của NT ấy.<br /> b. Cảm nhận vẻ đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều(16 câu tiếp).<br /> * 4 câu tả Thúy Vân.<br /> - Câu thơ mở đầu: “Vân xem trang trọng khác vời” đã giới thiệu khái<br /> quát vẻ đẹp của Thúy Vân:một vẻ đẹp cao sang, quí phái.<br /> - Bút pháp ước lệ tượng trưng, phép ẩn dụ, nhân hoá: “khuôn trăng”,<br /> “nét ngài”, “hoa cười ngọc thốt, “Mây thua nước tóc tuyết nhường<br /> màu da”<br /> -> Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp đầy đặn, phúc hậu; tính cách thì<br /> đoan trang, thùy mị: khuôn mặt đầy đặn, tươi sáng như trăng đêm<br /> rằm;lông mày sắc nét như mày ngài; miệng cười tươi thắm như hoa;<br /> giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngọc ngà là những lời đoan<br /> trang, thùy mị. Mái tóc của nàng đen mượt hơn mây, da trắng mịn<br /> màng hơn tuyết.<br /> T/g miêu tả Thúy Vân toàn vẹn, tinh tế từ khuôn mặt, nét mày, điệu<br /> cười giọng nói, mái tóc làn da.<br /> * Dùng từ “xem” khéo léo giới thiệu trước một cách tế nhị thể hiện sự<br /> <br /> đánh giá chủ quan của người miêu tả, sắc đẹp của Thúy Vân là sắc<br /> đẹp tương đối<br /> Miêu tả Vân bằng những nét ước lệ thích hợp Vân đang nảy nở,tươi<br /> thắm đoan trang mà hiền dịu, phúc hậu.<br /> -> Vân đẹp hơn những gì mỹ lệ của thiên nhiên – một vẻ đẹp tạo sự<br /> hòa hợp, êm đềm với xung quanh. -> Kì diệu hơn ND vừa miêu tả<br /> nhan sắc đã cho thấy ngay số phận nhân vật: “ Mây thua..; tuyết<br /> nhường...” tạo hóa “ thua” và “ nhường” người đẹp này dễ sống lắm<br /> con người này sinh ra là để được hưởng hạnh phúc. Dự báo về một<br /> cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.<br /> * 12 câu tả Kiều<br /> - Số lượng câu chứng tỏ N.Du dùng hết bút lực – lòng yêu mến vào<br /> nhân vật này. lấy Vân làm nền để làm nổi bật Kiều, Vân xinh đẹp là<br /> thế nhưng Kiều còn đẹp hơn. Nếu Vân đẹp tươi thắm hiền dịu thì<br /> Thúy Kiều lại đẹp sắc sảo<br /> Nguyễn Du đã miêu tả Thúy Vân trước để làm nổi bật Thúy Kiều<br /> theo thủ pháp nghệ thuật đòn bẩy. Tả kĩ, tả đẹp để Vân trở thành tuyệt<br /> thế giai nhân, để rồi khẳng định Kiều còn hơn hẳn: “Kiều càng sắc<br /> sảo mặn mà”. Từ “càng”đứng trước hai từ láy liên tiếp “sắc sảo”,<br /> “mặn mà” làm nổi bật vẻ đẹp của Kiều: sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về<br /> tâm hồn.<br /> - Nhan sắc :<br /> “Làn……sơn”<br /> - Bằng bút pháp ước lệ, phép ẩn dụ t/g điểm xuyết một đôi nét dung<br /> nhan khiến T.Kiều hiện lên rạng rỡ :<br /> + “làn thu thủy”: đôi mắt long lanh, linh hoạt như làn nước mùa thu<br /> gơn sóng.<br /> + “ nét xuân sơn”: nét mày thanh thản tươi xanh mơn mởn đẹp như<br /> dáng núi mùa xuân tươi trẻ.<br /> Bình: không miêu tả nhiều nhưng tất cả đều hoàn mĩ, tập trung tả nét<br /> chân dung tiêu biêủ của một con người, là “gương” soi là “cửa sổ tâm<br /> hồn”. Đôi mắt, không chỉ mang vẻ đẹp bên ngoài mà ẩn chứa thế giới<br /> tâm hồn bên trong.<br /> “Hoa ghen, liễu hờn”<br /> phép tu từ nhân hóa, từ ngữ chọn lọc thái độ của thiên nhiên với Kiều.<br /> Với vẻ đẹp của Vân thiên nhiên chẳng đố kị mà chịu thua, chịu<br /> như¬ờng còn với vẻ đẹp của Kiều “ hoa ghen”, “ liễu hờn” đố kị.<br /> Tả vẻ đẹp lấy từ điển cố “ nhất cố khuynh thành, tái cố khuynh<br /> quốc”( một lần quay lại tướng giữ thành mất thành, quay lại lần nữa<br /> nhà vua mất nước)<br /> tạo sự súc tích, có sức gợi lớn vẻ đẹp có sức hút mạnh mẽ( nhớ đến<br /> nụ cười của Ba Tư, cái liếc mắt của Điêu Thuyền, một chút nũng nịu<br /> của Dương Quý Phi, cái nhăn mặt của Tây Thi, nét sầu não của Chiêu<br /> Quân- những người đẹp đã làm xiêu đổ thành trì của các v-ương triều<br /> phong kiến TQ)<br /> **Tóm lại: Vẻ đẹp của Kiều gây ấn tượng mạnh – một trang tuyệt<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2